Tình hình kinh tế xã hội tháng 3 và 3 tháng năm 2023
Cục Thống kê
2023-04-11T16:25:07+07:00
2023-04-11T16:25:07+07:00
https://binhphuoc.gov.vn/vi/ctk/san-pham/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-3-va-3-thang-nam-2023-528.html
https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/ctk/2021_01/1_106835.jpg
Bình Phước : Cổng thông tin điện tử
https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png
Thứ ba - 11/04/2023 16:25
Kết quả thực hiện 02 tháng, ước tính tháng 3 năm 2023, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quý I năm 2023 như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2022 - 2023 toàn tỉnh ước thực hiện được 5.936 ha, tăng 0,49% (+29 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Cây lúa 2.891 ha, tăng 2,66% (+75 ha) so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt 8.366 tấn, tăng 0,10% (+8 tấn).
- Cây bắp 331 ha, tăng 1,53% (+5 ha) so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 1.088 tấn, tăng 3,63% (+38 tấn), diện tích phần lớn được trồng xen, quy mô nhỏ, lẻ hộ gia đình.
- Khoai lang 30 ha, giảm 30,23% (-13 ha) so với cùng kỳ.
- Rau các loại gieo trồng được 1.497 ha, tăng 2,75% (+40 ha); sản lượng rau thu đạt 9.441 tấn, tăng 3,45% (+315 tấn).
Các loại cây lâu năm của tỉnh phát triển ổn định, trong tháng cây điều và cây tiêu đang thu hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh ước tính có 440.013 ha, tăng 0,20% (+866 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Đối với cây ăn trái 14.397 ha, chiếm 3,27% trên tổng diện tích cây lâu năm, tăng 13,34% (+1.695 ha) so cùng kỳ năm 2022; Một số loại cây ăn trái có diện tích tăng cao so với cùng kỳ như: Cây chuối 1.582 ha, tăng 49,37% (+523 ha); Cây sầu riêng 5.264 ha, tăng 53,09% (+1.826 ha).
- Đối với cây công nghiệp lâu năm 425.616 ha, chiếm 96,72% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh. Trong đó, phần lớn diện tích lớn là các loại cây chủ lực của tỉnh cụ thể như:
+ Cây điều 152.100 ha, tăng 0,06% (+93 ha). Sản lượng thu trong tháng ước đạt 119.429 tấn (+16.304 tấn) so với cùng kỳ, lũy kế đến tháng 3 sản lượng điều thu được ước đạt 159.348 tấn (+21.847 tấn).
+ Cây hồ tiêu 13.550 ha, giảm 2,26% (-314 ha). Sản lượng thu trong tháng ước đạt 16.452 tấn (-1.825 tấn), lũy kế đến tháng 3 sản lượng tiêu thu được ước đạt 18.695 tấn (-2.193 tấn) so với cùng kỳ.
+ Cây cao su 245.100 ha, giảm 0,11%(-275 ha).
+ Cây cà phê 13.880 ha, giảm 0,77% (-108 ha).
Về giá bán các sản phẩm như sau: Mủ cao su sơ chế 27.834 đồng/kg, cà phê nhân 41.345 đồng/kg, hạt điều khô 34.107 đồng/kg, hạt tiêu khô 71.131 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì theo dõi diễn biến dịch bệnh và xử lý kịp thời khi có phát sinh trên cây trồng do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức độ nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Đàn trâu: 12.720 con, tăng 0,71% (+90 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 463 con, tăng 0,65% (+3 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 1.388 con, tăng 0,58% (+8 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 107 tấn (+1 tấn), lũy kế ước đạt 322 tấn (+5 tấn).
Đàn bò: 40.100 con, tăng 2,51% (+980 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 1.428 con (+18 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 4.285 con, tăng 0,71% (+30 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 251 tấn, tăng 0,70% (+1 tấn), lũy kế đến tháng 3 ước đạt 754 tấn, tăng 0,14% (+1 tấn).
Đàn heo: 1.737.400 con, tăng 6,64% (+108.136 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 182.093 con, tăng 19,64% (+29.893 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 544.125 con, tăng 25,90% (+111.929 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 17.845 tấn, tăng 20,87% (+3.082 tấn), lũy kế ước đạt 53.324 tấn, tăng 27,20% (+11.401 tấn).
Đàn gia cầm: 10.087 ngàn con, giảm 2,79% (-290 ngàn con) so với cùng kỳ, sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 6.388 tấn, tăng 77,44% (+2.788 tấn), lũy kế ước đạt 19.138 tấn, tăng 66,66% (+7.655 tấn); sản lượng trứng thu trong tháng ước đạt 22.980 ngàn quả, tăng 10,62% (+2.207 ngàn quả), lũy kế sản lượng trứng ước đạt 68.025 ngàn quả, tăng 12,53% (+7.576 ngàn quả).
Công tác thú y được quan tâm nên tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm không xảy ra nguy hiểm; không có dịch bệnh lớn phát sinh thành ổ dịch, công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
1.2. Lâm nghiệp
Tỉnh Bình Phước hiện có 170.855 ha đất lâm nghiệp, chiếm 27,72% đất sản xuất nông nghiệp, chia ra: Đất rừng sản xuất có 96.447 ha, chiếm 56,45% trên tổng diện tích đất lâm nghiệp, tương ứng; đất rừng phòng hộ có 43.285 ha, chiếm 25,33% và rừng đặc dụng có 31.123 ha, chiếm 18,22%.
Trong tháng 3 toàn tỉnh ước tính khai thác được 3.096 m3 gỗ (-607 m3) so với cùng kỳ, lũy kế sản lượng gỗ khai thác ước đạt 9.288 m3 (-1.821 m3); lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 850 Ste (-231 Ste), lũy kế củi ước đạt 2.550 Ste (-692 Ste).
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản với 1.202 ha hiện có, tháng 3 toàn tỉnh ước thu hoạch được 182 tấn, giảm 3,70% (-6 tấn) so với cùng kỳ, trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 27 tấn, giảm 1 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 155 tấn, giảm 6 tấn.
Quý I/2023 sản lượng ước đạt 547 tấn, giảm 3,53% (-20 tấn), trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 82 tấn, giảm 1 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 465 tấn, giảm 19 tấn.
1.4. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Kết thúc năm 2022 toàn tỉnh Bình Phước có 73/86 xã về đích nông thôn mới và 21 xã đạt chuẩn nâng cao. Theo kết quả tự đánh giá, cập nhật và rà soát theo Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 28/7/2022 của UBND tỉnh Bình Phước, đến nay các xã đã cơ bản đạt 19/19 tiêu chí theo lộ trình phấn đấu.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2023 ước đạt 114,36% so với tháng trước và 108,39% so với cùng kỳ, tức là tăng 14,36% so với tháng trước, tăng 8,39% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 10,80% so với tháng trước, tăng 0,53% so với cùng kỳ năm trước; Tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến tăng 15,12%, tăng 7,99%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,21%, tăng 19,19%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,81%, tăng 15,48%.
Quý I/2023, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 3,10% so với quý I/2022. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,80%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,59%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,35%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất quý I/2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 56,90%; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 35,90%; Sản xuất kim loại tăng 27,87%; Dệt tăng 5,17%… Bên cạnh đó, mốt số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 42,52%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 32,25%; Sản xuất trang phục giảm 24,95%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 16,96%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý I/2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử tăng 56,90%; Chì chưa gia công tăng 40,95%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 35,90%; Thức ăn cho gia cầm tăng 30,21%; Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo tăng 29,34%... Song song với những sản phẩm tăng, cũng còn một số sản phẩm sản xuất giảm so với cùng kỳ, cụ thể như: Bàn bằng gỗ các lọai giảm 53,67%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn giảm 63,86%; Dịch vụ sản xuất bao bì bằng kim loại giảm 31,10%; Áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 28,69%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý I/2023 giảm 68,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh: Sản xuất đồ uống giảm 78,84%; Sản xuất xe có động cơ giảm 73,13%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 65,81%...
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp quý I/2023 giảm 6,25% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng tăng 39,75%; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,84%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 59,04%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,98%. So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động trong khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 7,59%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 43,67%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,07%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng ba ước tính đạt 6.237,07 tỷ đồng, tăng 0,77% so với tháng trước và tăng 32,01% so với cùng kỳ. Ước quý I năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 18.635,15 tỷ đồng, tăng 26,44% so với cùng kỳ. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 3 năm 2023 ước tính 5.101,29 tỷ đồng, tăng 0,70% so với tháng trước, tăng 29,70% so với cùng kỳ. Ước quý I/2023 đạt 15.234,62 tỷ đồng, tăng 23,34% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tất cả các ngành hàng đều có doanh thu tăng trưởng so với cùng kỳ, trong đó một số ngành đạt doanh thu cao, tăng mạnh so với năm trước như:
+ Hàng may mặc tháng 3 ước đạt 281,28 tỷ đồng, tăng 0,35% so với tháng trước, tăng 37,30% so với cùng kỳ; Quý I/2023 ước 846,14 tỷ đồng, tăng 22,75% so cùng kỳ;
+ Lương thực, thực phẩm tháng 3 ước đạt 2.961,32 tỷ đồng, tăng 0,87% so với tháng trước, tăng 20,61% so với cùng kỳ; Quý I/2023 ước 8.836,25 tỷ đồng, tăng 19,85% so cùng kỳ;
+ Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tháng 3 ước đạt 518,54 tỷ đồng, tăng 0,24% so với tháng trước, tăng 35,53% so với cùng kỳ; Quý I/2023 ước 1.565,14 tỷ đồng, tăng 22,77% so cùng kỳ.
- Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 3 năm 2023 ước đạt 595,51 tỷ đồng, tăng 1,21% so với tháng trước, tăng 30,16% so với cùng kỳ. Ước quý I/2023, doanh thu lưu trú, ăn uống đạt 1.772,55 tỷ đồng, tăng 25,08% so với cùng kỳ; Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 61,83 tỷ đồng, tăng 13,68% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.710,72 tỷ đồng, tăng 25,54% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 3 năm 2023 ước đạt 1,30 tỷ đồng, tăng 0,86% so với tháng trước, tăng 389,52% so với cùng kỳ. Quý I/2023 ước đạt 3,86 tỷ đồng, tăng 491,82% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ ước tháng 3 năm 2023 đạt 538,98 tỷ đồng, tăng 0,99% so với tháng trước, tăng 61,53% so với cùng kỳ. Ước quý I/2023 đạt 1.624,12 tỷ đồng, tăng 67,71% so cùng kỳ năm 2022.
3.2. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu quý I/2023 ước đạt 933,4 triệu USD tăng 10,14% so với cùng kỳ năm 2022.
Kim ngạch nhập khẩu quý I/2023 ước đạt 469,8 triệu USD, giảm 28,25% so với cùng kỳ năm 2022.
3.3. Giao thông vận tải
Ước tính tháng 3 năm 2023, tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 220,27 tỷ đồng, tăng 1,92% so với tháng trước, tăng 79,23% so với cùng kỳ. Ước quý I/2023 đạt 649,48 tỷ đồng, tăng 85,59% so với cùng kỳ, cụ thể: Vận tải hành khách đạt 379,28 tỷ đồng, tăng 203,71% so cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đạt 249,46 tỷ đồng, tăng 19,13%; Dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 8,90 tỷ đồng, tăng 24,15%; Dịch vụ bưu chính chuyển phát đạt 11,85 tỷ đồng, tăng 39,46% so cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách: Số hành khách vận chuyển trong tháng 3 năm 2023 ước đạt 498,40 nghìn hành khách, tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ lần lượt là 1,32%; 116,23%. Số lượt hành khách luân chuyển đạt 147.342,60 nghìn lượt hành khách.km, tăng 1,47% so với tháng trước, tăng 139,24% so với cùng kỳ. Ước tính quý I/2023 số hành khách vận chuyển đạt 1.480,00 nghìn hành khách, tăng 192,36% so với cùng kỳ. Số lượt hành khách luân chuyển đạt 436.773,15 nghìn lượt hành khách.km, tăng 201,10% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa: Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 3/2023 ước tính đạt 148,80 nghìn tấn, tăng 2,34% so với tháng trước và tăng 14,64% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 20.860,80 nghìn tấn.km, tăng 2,27% so với tháng trước và tăng 13,05% so với cùng kỳ. Ước tính quý I/2023 khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 437,10 nghìn tấn, tăng 3,12% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 61.368,60 nghìn tấn.km, tăng 3,56% so với cùng kỳ.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm 2023 tăng 5,08% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 9 nhóm mặt hàng tăng so với bình quân cùng kỳ năm trước, với mức tăng như sau: Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 20,98%; Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 6,43%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,87%; Đồ uống và thuốc lá tăng 3,19%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,85%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,64%; Giáo dục tăng 1,53%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,08%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,07%. Bên cạnh đó có 2 nhóm hàng giảm giá so với bình quân cùng kỳ năm trước: Giao thông giảm 1,32%; Bưu chính viễn thông giảm 0,55%.
Chỉ số giá vàng: Chỉ số giá vàng tháng 3/2023 giảm 1,31% so với tháng trước, giảm 4,04% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân quý I/2023 giảm 0,34% so với cùng kỳ năm 2022.
Chỉ số Đô la Mỹ: Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 3/2023 tăng 0,41% so với tháng trước, tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân quý I/2023 tăng 3,89% so với cùng kỳ năm 2022.
2. Đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện quý I năm 2023 được 750,72 tỷ đồng đạt 13,04% kế hoạch năm, tăng 14,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 536,34 tỷ đồng, chiếm 71,44% tổng nguồn vốn đầu tư, đạt 13,59% kế hoạch năm, tăng 5,63% so với cùng kỳ; Vốn ngân sách cấp huyện ước thực hiện được 214,38 tỷ đồng, chiếm 28,56% tổng nguồn vốn đầu tư, đạt 11,85% kế hoạch năm, tăng 45,06% so với cùng kỳ.
Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công: Xây dựng đường kết nối ngang QL14 kéo dài ĐT 755 nối ĐT 753; Xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2); Xây dựng mương thoát nước mưa và thoát nước thải ngoài hàng rào khu công nghiệp Minh Hưng III mở rộng; Xây dựng hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Chơn Thành II; Xây dựng Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã Đường 10, huyện Bù Đăng…
3. Hoạt động của doanh nghiệp
Tình hình phát triển doanh nghiệp: Tính từ đầu năm đến nay, có 262 doanh nghiệp đăng ký thành lập với số vốn đăng ký 3.061 tỷ đồng. Luỹ kế đến ngày 15/3/2023, số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 10.954 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 186.723 tỷ đồng. Có 09 hợp tác xã thành lập mới, tổng số hợp tác xã đến nay là 307 hợp tác xã.
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong quý I/2023, trên địa bàn tỉnh thu hút được 09 dự án với số vốn là 57,448 triệu USD. Luỹ kế đến ngày 15/3/2023, trên địa bàn tỉnh có 375 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 3.505 triệu USD.
4. Ngân hàng
Huy động vốn: đến cuối quý I/2023 ước đạt 50.500 tỷ đồng, giảm 2.235 tỷ đồng, giảm 4,24% so với 31/12/2022. Trong đó: Vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn 98,91% trên huy động vốn toàn địa bàn; Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 1,09%.
Huy động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối quý I/2023 ước đạt 111.400 tỷ đồng, tăng 4.263 tỷ đồng, tăng 3,98% so với cuối năm 2022. Trong đó: dư nợ bằng VNĐ chiếm 93,91%, dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 6,09%; dư nợ ngắn hạn chiếm 74,74%; dư nợ trung, dài hạn chiếm 25,26% so với tổng dư nợ cho vay.
5. Bảo hiểm
Tính đến ngày 28/02/2023, tổng số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN là 821.192 người, giảm 14.726 người (-1,8%) so với tháng trước, tăng 20.019 người (+2,5%) so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế số thu tính từ đầu năm đến ngày 28/02/2023 là 510.135 triệu đồng, tăng 101.506 triệu đồng (+24,8%) so với cùng kỳ năm trước, đạt 12,7% kế hoạch BHXH Việt Nam giao.
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 28/02/2023 chi với số tiền là: 288.585 triệu đồng, tăng 35.490 triệu đồng (+14%) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi BHXH là 261.206 triệu đồng (+14%) so với cùng kỳ năm trước; Chi BHTN là 27.379 triệu đồng (+16%) so với cùng kỳ năm trước.
6. Tài chính
6.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện quý I/2023 được 2.639,00 tỷ đồng, đạt 16,36% so với dự toán HĐND tỉnh giao và giảm 34,86% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 309,25 tỷ đồng; Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 657,29 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất là 313,50 tỷ đồng.
6.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện quý I/2023 được 5.179,00 tỷ đồng, đạt 28,87% so với dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 27,10% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 3.052,00 tỷ đồng; chi thường xuyên 2.126,58 tỷ đồng.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm
Ước tính lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên quý I năm 2023 là 588.126 người, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khu vực thành thị là 172.733 người chiếm 29,37%, tăng 5,71% so với cùng kỳ năm trước; lực lượng lao động nam là 309.531 người chiếm 52,63% lực lượng lao động của tỉnh.
Trong tháng 03, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 5.286 lao động. Tính chung quý 1/2023, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 13.075 /40.000 lao động, đạt 32,7% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 993/10.000 người (Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp), đạt 9,93% kế hoạch năm.
Tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, lũy kế trong 03 tháng đầu năm đã tổ chức tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 1.874 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 1.274 người và số người được hỗ trợ học nghề là 12 người.
1.2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được quan tâm, triển khai thực hiện đúng, đủ, kịp thời.
2. Công tác an sinh xã hội
2.1. Công tác bảo trợ xã hội
Công tác nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh đang quản lý nuôi dưỡng tập trung 67 đối tượng. Trong quý I/2023 có 42 tổ chức, cá nhân đến thăm và tặng quà, lương thực, thực phẩm thiết yếu cho các đối tượng tại Trung tâm.
Cơ sở cai nghiện ma túy: trong quý 1/2023 đã tiếp nhận 115 học viên, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 114 học viên; hiện đang quản lý và chữa bệnh 681 đối tượng; Cơ sở đã tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật với trên 7.000 lượt học viên tham gia.
2.2. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Công tác thực hiện chính sách người có công tiếp tục được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Về công tác giải quyết hồ sơ: Trong quý 1/2023, đã giải quyết được 1.836 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công là 297 hồ sơ và tiếp nhận tại Sở là 1.539 hồ sơ.
3. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2023 như:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phục vụ chương trình GDPT 2018;
- Hoàn thành công tác tổ chức Kỳ thi chọn HSG cấp quốc gia THPT và thi nghề phổ thông năm học 2022-2023. Kết quả đội tuyển học sinh tỉnh Bình Phước đạt 48 giải, gồm: 02 giải Nhất, 08 giải Nhì, 14 giải Ba và 24 giải Khuyến khích; Tổ chức thi học sinh giỏi lớp 9, cấp tỉnh năm học 2022-2023; Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh bậc Mầm non, năm học 2022-2023.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; An toàn vệ sinh thực phẩm cơ bản được đảm bảo, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra.
Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chú động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”. Trong quý 1/2023: sốt rét ghi nhận 02 ca (giảm 02 ca so với cùng kỳ), không có tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra; Sốt xuất huyết 159 ca, phát hiện 13 ổ dịch và xử lý 13 ổ dịch; Tiêu chảy tổng số ca mắc 53 ca, không có tử vong.
Về phòng chống HIV/AIDS: Số HIV mới phát hiện 9 ca, tích lũy 3.985 ca. Số AIDS mới phát hiện 3 ca, tích lũy 1.965 ca. Không có tử vong trong tháng, tử vong do tích lũy 344 ca. Tổng số bệnh nhân điều trị nhiễm trùng cơ hội 28 (Trong đó có 02 trẻ em), Tổng số BN quản lý điều trị Methadone 83 ca.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Kết quả: Thực hiện 3.780m băng rôn, 24.402m2 pano, 26.398m2 pa nơ, treo hơn 26.600 lượt cờ các loại, tuyên truyền 900 giờ xe lưu động.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong quý I/2023, tổng lượng khách tham quan và tương tác tại Bảo tàng tỉnh và các di tích là 160.583 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 4.848 lượt người; tại các di tích là 31.439 lượt người; tương tác qua nền tảng công nghệ số là 124.296 lượt).
Hoạt động văn nghệ quần chúng: Trong quý I, Trung tâm Văn hóa tỉnh phục vụ chương trình lưu động tại cơ sở được 11 buổi, thu hút 13.650 lượt người xem; chiếu bóng lưu động phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc với hơn 30 bộ phim, kết quả chiếu được 130 buổi, thu hút 11.450 lượt người xem.
Hoạt động nghệ thuật biểu diễn: Tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật Lễ hội giao thừa “Mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023” với chủ đề Bình Phước vươn cánh trời xuân”. Trong quý I/2023, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn phục vụ chính trị và quần chúng được 39 buổi, thu hút khoảng 24.970 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Tổ chức không gian sách mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023. Trong quý I, Thư viện tỉnh cấp 40 thẻ thư viện (27 thẻ mới, 13 thẻ gia hạn); phục vụ 1.183.270 lượt bạn đọc (trong đó, tại thư viện: 1.654 lượt; website: 1.145.478 lượt; phục vụ lưu động: 17.707 lượt); tổng số tài liệu lưu hành 133.555 lượt.
Thể dục thể thao: Trong 03 tháng đầu năm, đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 15 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc và quốc tế, kết quả đạt 06 HCV, 04 HCB, 07 HCĐ. Hỗ trợ các đơn vị tổ chức 05 giải với 73 lượt trọng tài.
Hoạt động du lịch: Trong 03 tháng đầu năm, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan khoảng 244.190 lượt khách, tăng 45,96% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, khách nội địa khoảng: 242.200 lượt khách; khách quốc tế khoảng: 1.990 lượt khách. Tổng doanh thu đạt khoảng 124,62 tỷ đồng, tăng 118,47% so với cùng kỳ năm 2022.
6. Tai nạn giao thông
Trong quý I/2023 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 34 vụ tai nạn giao thông, trong đó có 32 vụ nghiêm trọng, 2 vụ va chạm, làm 31 người chết, 17 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông quý I/2023 giảm 5,56%; số người chết tăng 6,90%; số người bị thương giảm 10,53%. Nguyên nhân chủ yếu do chạy quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, đi sai phần đường, chuyển hướng không nhường đường và đã sử dụng rượu bia trong khi tham gia giao thông.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 11.249 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 4.677 phương tiện, tước 2.252 GPLX, xử lý hành chính 9.306 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 27,83 tỷ đồng.
7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong quý I/2023 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy, thiệt hại tài sản ước tính khoảng 400 triệu đồng.
Tính từ đầu năm đến nay, các cơ quan chức năng đã phát hiện 74 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 24 vụ vi phạm với số tiền phạt là 104,8 triệu đồng, các vụ còn lại đang củng cố hồ sơ, xử lý.