Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2023

Thứ năm - 28/09/2023 08:15
Trên cơ sở rà soát kết quả thực hiện 8 tháng đầu năm 2023, ước tính kết quả tháng 9 năm 2023, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước cụ thể các ngành, lĩnh vực trong quý III và 9 tháng năm 2023 như sau:
I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt

Tính đến ngày 15/9/2023, tình hình sản xuất nông nghiệp cây hàng năm toàn tỉnh ước thực hiện 25.306 ha, giảm 2,93% so với cùng kỳ, trong đó:
- Diện tích lúa gieo trồng 10.274 ha, giảm 2,09% (-219 ha) so với cùng kỳ năm trước (trong đó lúa mùa gieo trồng 7.453 ha, giảm 2,92% so với cùng kỳ);
- Cây bắp gieo trồng 2.659 ha, giảm 0,75% (-20 ha) so cùng kỳ; khoai lang gieo trồng 374 ha, giảm 20,09%; khoai mỳ 4.619 ha, giảm 5,75% so với cùng kỳ.
- Cây mía gieo trồng 162 ha, giảm 6,36% (-11 ha), diện tích cây mía của tỉnh nhỏ lẻ, được trồng chủ yếu làm nguyên liệu chế biến nước giải khát;
- Rau các loại gieo trồng 3.342 ha, giảm 5,19% (-183 ha) so cùng kỳ;
- Đậu các loại gieo trồng 190 ha, giảm 22,76% (-56 ha) so cùng kỳ.
Đối với cây lâu năm: ước tính toàn tỉnh hiện có 439.845 ha cây lâu năm, tăng 0,34% (+1.495 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
- Cây ăn quả các loại 14.890 ha, tăng 18,08% (+2.280 ha) so với cùng kỳ. Diện tích các lại cây ăn quả tăng, nguyên nhân chủ yếu do chuyển đổi từ một số diện tích cây cà phê, tiêu, cao su đã già cỗi và một số diện tích từ cây hàng năm sang trồng cây ăn trái. Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh 424.581 ha, giảm 0,18% (-782 ha) so với cùng kỳ năm 2022. Chia ra: cây điều hiện có 151.953 ha, tăng 818 ha, sản lượng ước đạt 199.043 tấn, tăng 27.167 tấn; cây hồ tiêu hiện có 13.586 ha, giảm 1.355 ha, sản lượng ước đạt 23.508 tấn, giảm 2.602 tấn; cây cao su 244.998 ha, tăng 300 ha, sản lượng ước đạt 250.748 tấn, tăng 6.583 tấn; cây cà phê 14.043 ha, giảm 545 ha, sản lượng cà phê chưa có thu. Diện tích các loại cây công nghiệp lâu năm tỉnh giảm đặc biệt là cây hồ tiêu và cà phê nguyên nhân chính là chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây công nghiệp lâu năm sang trồng cây ăn trái và sang đất chuyên dùng, các khu công nghiệp...
Tình hình sâu bệnh: công tác bảo vệ thực vật đã được các cấp, các ngành quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng. 
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong tháng 9/2023 như sau: Mủ cao su sơ chế 27.610 đồng/kg, cà phê nhân 46.250 đồng/kg, hạt điều khô 31.786 đồng/kg, hạt tiêu khô 70.332 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm ước 9 tháng năm 2023 gồm có:
- Đàn trâu: 13.870 con, tăng 9,38% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 4.284 con, tăng 2,17%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 981 tấn, tăng 2,62% so với cùng kỳ;
- Đàn bò: 40.175 con, giảm 0,05% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 12.655 con, tăng 0,22%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 2.240 tấn, tăng 0,22% so với cùng kỳ;
- Đàn heo: 1.955.105 con, tăng 14,78% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 2.010.586 con, tăng 34,91%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 199.048 tấn, tăng 39,13% so với cùng kỳ.
 - Đàn gia cầm: 9.420 ngàn con, tăng 1,51% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán đạt 66.994 tấn, tăng 25,31%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán đạt 280.259 ngàn quả, tăng 46,52% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong 9 tháng năm 2023 khá ổn định không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, duy trì các chốt kiểm dịch động vật.
1.2. Lâm nghiệp
Trong 9 tháng đầu năm 2023, Ngành thường xuyên chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các chủ rừng tăng cường công tác tuần tra, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và duy trì thực hiện công tác tuyên truyền về bảo vệ rừng.
Về trồng rừng, các đơn vị được giao trồng rừng đang khẩn trương triển khai trồng rừng, lũy kế đến tháng 9 toàn tỉnh ước trồng được 800 ha (-279 ha) so với cùng kỳ.
Về khai thác, lũy kế 9 tháng đầu năm 2023 khai thác được 31.088 m3 gỗ, giảm 16,36% so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 9.082 Ste, giảm 17,94% so với cùng kỳ. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh hiện có 1.198 ha, đến nay hầu hết diện tích nuôi trồng thủy sản đã được xuống giống để nuôi trồng. Sản lượng thủy sản đạt 1.654 tấn (sản lượng nuôi trồng 1.410 tấn và sản lượng khai thác 244 tấn). Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh nhỏ lại manh mún, nuôi trong ao, hồ và số ít nuôi cá lồng bè; phần lớn diện tích nuôi để tiêu dùng nên năng suất cũng như hiệu quả thu được trên một hecta nuôi trồng không cao.
1.4. Kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp; kinh tế trang trại
Toàn tỉnh hiện có 225 Hợp tác xã và 86 Tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và 496 trang trại (trong đó: có 302 trang trại trồng trọt và 193 trang trại chăn nuôi).
1.5. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Toàn tỉnh đã có 73/86 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 21 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Kế hoạch năm 2023 tỉnh tiếp tục phấn đấu đưa 7 xã về đích, 6 xã nâng cao và một huyện về đích nông thôn mới.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9/2023 ước đạt 101,57% so với tháng trước và 119,68% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 1,57% so với tháng trước và tăng 19,68% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,90% so với tháng trước, tăng 22,09% so với cùng kỳ; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,35%, tăng 20,39%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,52%, tăng 5,71%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,10%, tăng 17,10%.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 11,12% so với cùng kỳ năm trước; Tương ứng: ngành công nghiệp chế biến tăng 8,55%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,70%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,39%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 52,19%; Sản xuất kim loại tăng 32,45%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,10%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 4,49%. Một số ngành có mức giảm so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 29,55%%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 26,29%; Sản xuất trang phục giảm 18,73%; Sản xuất xe có động cơ giảm 3,09%.
Trong 9 tháng đầu năm 2023, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thịt gà đông lạnh tăng 25,28%; Hạt điều khô tăng 20,63%; Thức ăn cho gia cầm tăng 19,63%; Điện thương phẩm tăng 7,52%. Một số sản phẩm có mức giảm so với cùng kỳ: Bàn bằng gỗ các lọai giảm 40,78%; Áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 24,75%; Dịch vụ sản xuất bao bì bằng kim loại giảm 21,15%; Dịch vụ sản xuất giày, dép giảm 16,01%; Dịch vụ đúc gang, sắt, thép giảm 8,56%...
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp tháng 9/2023 tăng 6,14% so với tháng trước, giảm 8,21% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, chỉ số sử dụng lao động giảm 10,89% so với cùng kỳ, trong đó lao động đang làm việc trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 3,89%; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 41,20%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 6,21%.
3. Tình hình hoạt động doanh nghiệp
3.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp

Trong tháng, có 90 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 1.471,56 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng đầu năm 2023, có 789 doanh nghiệp đăng ký thành lập (đạt 65,8% kế hoạch), với số vốn đăng ký là 11.821,78 tỷ đồng (đạt 67,6% kế hoạch); Có 296 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc hoạt động trở lại; 92 doanh nghiệp đăng ký giải thể; 389 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng. Lũy kế đến nay, số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn là 11.431 doanh nghiệp (đã trừ doanh nghiệp giải thể), với số vốn đăng ký 196.360,33 tỷ đồng.
3.2. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Tháng 9 năm 2023 ước đạt 409,40 triệu USD tăng 3,65% so tháng trước và tăng 28,74% so cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 9 tháng đầu năm ước đạt 2.946,63 triệu USD, tăng 4,61% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 71% so với kế hoạch năm.
Kim ngạch nhập khẩu: Tháng 9 năm 2023 ước đạt 290,00 triệu USD tăng 2,44% so tháng trước và tăng 88,43% so cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 9 tháng đầu năm ước đạt 2.016,26 triệu USD, tăng 34,94% so cùng kỳ năm 2022, đạt 90,42% so với kế hoạch năm.
4. Hoạt động dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 năm 2023 ước tính đạt 6.610,17 tỷ đồng, tăng 0,68% so với tháng trước và tăng 13,92% so với cùng kỳ. Tính chung 9 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 57.574,20 tỷ đồng, tăng 20,15% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 9 năm 2023 ước tính 5.375,49 tỷ đồng, tăng 0,64% so với tháng trước, tăng 11,55% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng năm 2023 doanh thu bán lẻ ước đạt 46.922,60 tỷ đồng, tăng 17,32% so với cùng kỳ năm trước.  Nhìn chung, tất cả các ngành hàng đều có doanh thu tăng trưởng so với cùng kỳ, trong đó một số ngành đạt doanh thu cao, tăng mạnh so với năm trước như:
+ Lương thực, thực phẩm tháng 9 ước đạt 3.109,92 tỷ đồng, tăng 0,72% so với tháng trước, tăng 11,98% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng ước đạt 27.147,28 tỷ đồng, tăng 15,63% so với cùng kỳ năm trước.
+ Hàng may mặc tháng 9 ước đạt 292,99 tỷ đồng, tăng 0,42% so với tháng trước, tăng 6,71% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng ước đạt 2.581,86 tỷ đồng, tăng 14,02% so với cùng kỳ năm trước.
+ Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tháng 9 ước đạt 548,10 tỷ đồng, tăng 0,39% so với tháng trước, tăng 7,76% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng ước đạt 4.804,98 tỷ đồng, tăng 15,32% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 9 năm 2023 ước đạt 619,58 tỷ đồng, tăng 1,14% so với tháng trước, tăng 9,19% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng đầu năm doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 5.412,32  tỷ đồng, tăng 16,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 192,00 tỷ đồng, tăng 13,66% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 5.220,32 tỷ đồng, tăng 17,03% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 9 năm 2023 ước đạt 1,29 tỷ đồng, tăng 0,92% so với tháng trước, tăng 4,88% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng đầu năm doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 11,66 tỷ đồng, tăng 89,08% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác ước tháng 9 năm 2023 đạt 613,80 tỷ đồng, tăng 0,60% so với tháng trước, tăng 47,95% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng doanh thu dịch vụ khác ước đạt 5.227,62 tỷ đồng, tăng 59,01% so với cùng kỳ năm trước.
4.2. Giao thông vận tải - Bưu chính viễn thông
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 9/2023 ước đạt 247,20 tỷ đồng, tăng 0,47% so với tháng trước, tăng 48,01% so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng doanh thu ước đạt 2.064,08 tỷ đồng, tăng 72,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước
đạt 575,75 ngàn hành khách, tăng 1,05% so với tháng trước và tăng 60,61% so
với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 124,49 triệu hành khách.km, tăng 1,20% và tăng 62,19%; doanh thu ước tính đạt 139,47 tỷ đồng, tăng 1,25% và tăng 63,84%.
Lũy kế 9 tháng năm 2023, số lượt hành khách vận chuyển đạt 4.539,94 ngàn lượt hành khách, tăng 111,37% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt hành khách luân chuyển đạt 960,79 triệu lượt hành khách.km, tăng 123,91%; doanh thu đạt  1.180,83 tỷ đồng, tăng  144,21%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt
169,53 ngàn tấn, giảm 0,93% so với tháng trước và tăng 29,18% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 23,38 triệu tấn.km, giảm 0,85% và tăng 29,49%; doanh thu ước tính đạt 98,82 tỷ đồng, giảm 0,52% và tăng 30,20%.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 1.252,17 ngàn tấn, tăng 20,87% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 172,77 triệu tấn.km, tăng 21,25%; doanh thu đạt 810,31 tỷ đồng, tăng 22,37%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,41 tỷ đồng, giảm 0,44% so với tháng trước và tăng 27,10% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 5,51 tỷ đồng, giảm 0,55% so với tháng trước và tăng 40,59% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 28,87 tỷ đồng, tăng 27,82% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 44,06 tỷ đồng, tăng 50,54% so với cùng kỳ năm trước.
Bưu chính, viễn thông: Theo số liệu của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước, dự tính 9 tháng năm 2023 trên toàn tỉnh, số thuê bao điện thoại cố định ước đạt 9.725 thuê bao, số thuê bao điện thoại di động ước đạt 1.305.243 thuê bao. Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 77,4%; Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) trên địa bàn tỉnh đạt 78%.
II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1. Hoạt động ngân hàng

Các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai các biện pháp để giảm lãi suất tiền gửi, qua đó tạo dư địa để giảm lãi suất cho vay; Tiếp tục triển khai các giải pháp để giảm lãi suất cho vay nhằm tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng.
Về lãi xuất: Với các biện pháp điều hành và chỉ đạo, về cơ bản mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có xu hướng giảm. Lãi suất tiền gửi bình quân của các giao dịch phát sinh mới ở mức 5,00%/năm; Lãi suất cho vay bình quân của các giao dịch mới phát sinh mới ở mức 8,9%/năm.
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến 30/9/2023 ước đạt 52.780 tỷ đồng, tăng 0,09% so với cuối năm 2022. Dư nợ tín dụng đến 30/9/2023 ước đạt 123.390 tỷ đồng, tăng 15,08% so với cuối năm 2022. Nợ xấu đến nay chiếm khoảng 0,73%/tổng dư nợ.
2. Bảo hiểm
Số người tham gia bảo hiểm xã hội tính đến ngày 31/8/2023, gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là 141.949 người (bảo hiểm thất nghiệp là 133.861 người), đạt 96,2% kế hoạch được giao; bảo hiểm xã hội tự nguyện 7.706 người, đạt 54,9% kế hoạch; bảo hiểm y tế là 893.224 người, đạt 94,3%.
Tổng số thu tính đến ngày 31/8/2023 là 2.447,23 tỷ đồng, đạt 61% so với kế hoạch, trong đó: Bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.665,24 tỷ đồng, đạt 63,5% kế hoạch; bảo hiểm xã hội tự nguyện 29,27 tỷ đồng, đạt 55,2% kế hoạch; bảo hiểm y tế 629,24 tỷ đồng, đạt 55,2% kế hoạch; bảo hiểm thất nghiệp 123,47 tỷ đồng, đạt 64,4% kế hoạch.
Tổng số chi tính đến ngày 31/8/2022 là 1.449,60 tỷ đồng, bao gồm: Chi bảo hiểm xã hội 1.313,56 tỷ đồng; chi bảo hiểm y tế 323,50 tỷ đồng; chi bảo hiểm thất nghiệp 136,03 tỷ đồng.
3. Đầu tư và xây dựng
Tính chung 9 tháng năm 2023, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 23.375,40 tỷ đồng, tăng 30,08% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn khu vực Nhà nước đạt 3.516,91 tỷ đồng, chiếm 15,05%, giảm 10,75% so với cùng kỳ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 17.482,40 tỷ đồng, chiếm 74,79%, tăng 49,88%; khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.376,09 tỷ đồng, chiếm 10,16%, tăng 0,42%.
Trong tổng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 9 tháng ước tính đạt 3.351,89 tỷ đồng, bằng 66,35% kế hoạch năm, giảm 10,63% so với cùng kỳ năm trước, gồm có: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 2.430,49 tỷ đồng, bằng 74,97% kế hoạch năm, giảm 15,46%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 921,40 tỷ đồng, bằng 50,91% và tăng 5,24%.
Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công như sau: Xây dựng hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Chơn Thành II; Xây dựng đường trục chính từ ĐT.741 vào khu công nghiệp và khu dân cư Đồng Phú; Xây dựng mương thoát nước mưa và thoát nước thải ngoài hàng rào khu công nghiệp Minh Hưng III mở rộng…
Tình hình thu hút đầu tư trong nước: Trong tháng thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư giảm vốn cho 03 dự án với số vốn giảm 80,94 tỷ đồng. Luỹ kế 09 tháng đầu năm 2023, toàn tỉnh thu hút được 13 dự án, tổng số vốn thu hút 4.306,47 tỷ đồng (kể cả cấp mới và điều chỉnh), đạt 35,89% kế hoạch. Cộng dồn đến ngày 14/9/2023, toàn tỉnh có 1.212 dự án với số vốn 119.772,16 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong tháng thực hiện cấp mới 05 dự án với số vốn 16,13 triệu USD; Điều chỉnh 15 dự án, trong đó điều chỉnh tăng vốn 3 dự án với số vốn tăng 16,5 triệu USD. Luỹ kế 09 tháng đầu năm 2023, tổng thu hút đầu tư FDI bao gồm cấp mới và tăng thêm là 743,01 triệu USD, vượt gấp 2,47 lần so với kế hoạch.
4. Thu, chi ngân sách
Theo báo cáo của ngành Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 9 tháng năm 2023 là 7.731,04 tỷ đồng, đạt 51,93% so với dự toán năm, giảm 32,20% so với cùng kỳ, trong đó:
- Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước ước 6.780,18 tỷ đồng, đạt 49,61% so kế hoạch HĐND giao. Trong thu từ sản xuất kinh doanh trong nước: thu từ doanh nghiệp nhà nước ước 640,17 tỷ đồng, đạt 59,83% so kế hoạch, giảm 27,66% so với cùng kỳ; thu từ kinh tế ngoài quốc doanh ước 1.377,29 tỷ đồng, đạt 74,05 % so kế hoạch, tăng 10,86% so với cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ước 295,45 tỷ đồng, đạt 34,35% kế hoạch, giảm 42,88%.
Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương 9 tháng năm 2023 ước thực hiện 10.042,18 tỷ đồng, đạt 54,74% so với dự toán năm, giảm 1,09% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển: 5.387,66 tỷ đồng, đạt 106,33% dự toán, tăng 0,16% so với cùng kỳ; chi thường xuyên: 4.649,10 tỷ đồng, đạt 45,72% dự toán, giảm 2,53% so với cùng kỳ.
5. Chỉ số giá
Trong tháng có dịp nghỉ lễ lớn của cả nước 2-9, giá gas, xăng dầu trong nước tăng theo giá thế giới là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2023 tăng 0,29% so với tháng trước; tăng 3,63% so với tháng 12/2022 và tăng 4,59% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân quý III/2023 tăng 4,34% so với quý III/2022. Bình quân 9 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng 0,29% của CPI tháng 09/2023 so với tháng trước, có 09 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 01 nhóm hàng giảm và 01 nhóm hàng giữ giá ổn định.
- Chín nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm giao thông tăng 1,30% chủ yếu do giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào ngày 05/9/2023, 11/9/2023 và 21/9/2023 làm cho chỉ số giá nhóm xăng, dầu tăng 3,49% so với tháng trước làm CPI chung tăng 0,13%.
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,50%, cụ thể: Giá đồ dùng cá nhân tăng 0,34%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,82%; giá dịch vụ về hỉ tăng1,46%.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31% do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí nhân công tăng.
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,28% chủ yếu một số mặt hàng như: Giá gas tăng 8,97% do từ ngày 01/9/2023 giá gas trong nước điều chỉnh tăng 33.000 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Bên cạnh đó, sự biến động tỷ giá ngoại tệ VND/USD cũng khiến giá gas nhập khẩu tăng lên; Giá dầu hỏa tăng 8,12% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 05/9/2023, 11/9/2023 và 21/9/2023.
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,23% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá gạo tiếp tục giữ ở mức giá cao, không có dấu hiệu giảm nhiệt và vẫn trên đà tăng mạnh, so với tháng trước chỉ số giá nhóm gạo tăng 1,81%; Giá thịt gia súc giảm 1,01% do nhu cầu tiêu dùng giảm trong tháng 7 âm lịch, hạn chế sát sinh, ăn chay báo hiếu trong dịp lễ Vu lan. Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng tăng giá trong tháng 7 âm lịch: Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 0,84%; Giá quả tươi và chế biến tăng 1,07%...
+ Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,07% do nhu cầu mua sắm chuẩn bị vào năm học mới.
+ Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07% tập trung chủ yếu ở nhóm dịch vụ văn hoá tăng 0,02%; nhóm khách sạn, nhà khách tăng 2,32% do chi phí nhân công tăng.
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,02% do nhu cầu tiêu dùng đồng thời giá nguyên liệu sản xuất đồ uống tăng.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02% do chi phí dược liệu sản xuất tăng. Bên cạnh đó, thời tiết dễ gây bệnh, viruts lây lan nhanh đặc biệt như bệnh Viêm kết mạc cấp trên trẻ nhỏ và người lớn có phần đẩy giá một số loại thuốc thông dụng tăng giá.
- Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước là:
+ Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11%, trong tháng có nhiều cửa hàng, siêu thị triển khai các chương trình khuyến mãi giảm giá nhân ngày lễ 2-9.
- Nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
Trong 9 tháng đầu năm, chỉ số giá bình quân tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá so với bình quân cùng kỳ năm trước: Nhóm nhà ở và vật liệu xây tăng 21,80%; Nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 6,35%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,24%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,34%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,62%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,46%; Nhóm giáo dục tăng 1,58%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,14%; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,98%. Có 2 nhóm hàng giảm giá so với bình quân cùng kỳ năm trước: Giao thông giảm 4,20%; Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,36%.
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 22/9/2023, giá vàng tăng 0,91% so với tháng trước; tăng 8,70% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 9 tháng đầu năm 2023, chỉ số giá vàng tăng 1,97%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tại thị trường trong nước giá đồng USD tăng 1,62% so với tháng trước và tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 9 tháng đầu năm 2023, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,58%.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 980 lao động; Tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 502 người
Trong 9 tháng đầu năm 2023, toàn tỉnh ước giải quyết việc làm cho 38.406 lao động, đạt 96% kế hoạch năm tăng 4% so với cùng kỳ; Tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 12.353 lao động; Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 9.511 lao động, giảm 9,45% so với cùng kỳ; Đào tạo nghề cho 6.387/10.000 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 64,5/65%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đạt 3%.
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội ước 33,65/38%, đạt 88% kế hoạch năm.
Tổ chức 07 lớp tập huấn triển khai chính sách bảo hiểm tai nạn lao động -bệnh nghề nghiệp cho 455 người tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2. Công tác giảm nghèo
Phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Công tác an sinh xã hội
Theo dõi, quản lý việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện tháng hành động vì trẻ em năm 2023; Tết Nguyên đán; ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6; Phối hợp với Quỹ Thiện Tâm khảo sát hồ sơ học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ học bổng...
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: tổ chức cai nghiện cho 788 học viên. Trong đó, cai nghiện bắt buộc là 758 học viên; cai nghiện tự nguyện là 30 học viên; tổ chức truyền thông về chăm sóc sức khỏe, các biện pháp cai nghiện ma túy, một số chuyên đề giáo dục hành vi nhân cách, nội quy quản lý học viên.
Công tác bảo trợ xã hội: Thực hiện tốt công tác quản lý và chăm sóc đối tượng đang được bảo trợ  tại các Cơ sở trợ giúp xã hội. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các Kế hoạch, Nghị quyết thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Quỹ Thiện Tâm phân bổ, trao tặng số lượng 1.500 suất quà Tết tới các hộ gia đình nghèo.
Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công: Công tác thực hiện chính sách người có công tiếp tục được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Thực hiện tiếp nhận 164 hài cốt liệt sĩ do đội K72/ Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh bàn giao; Thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 và nhân kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ 27/7.
Về công tác giải quyết hồ sơ: Giải quyết được 3.989 hồ sơ người có công, trong đó tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công 1.007 hồ sơ và tiếp nhận tại Sở là 2.982 hồ sơ.
3. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung chỉ đạo tổ chức khai giảng và các hoạt động đầu năm học năm học 2023-2024; Hướng dẫn các nhiệm vụ chuyên môn năm học 2023-2024 của các cấp học, bậc học trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; Tổ chức Kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi THPT dự thi cấp quốc gia năm 2024; Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên theo kế hoạch năm 2023 của UBND tỉnh; Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ dạy và học năm 2023.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tiếp tục công tác truyền thông về phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới, đẩy mạnh tuyên truyền, động viên doanh nghiệp, người dân tiếp tục duy trì sản xuất trên cơ sở tuân thủ các quy định về công tác phòng chống dịch bệnh Covid- 19. Đến nay, tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát. Trong tháng không ghi nhận ca mắc nào. Luỹ kế từ đầu năm, toàn tỉnh phát hiện 25 ca giảm 24,2% so với cùng kỳ.
Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chú động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”. Trong tháng, 879 ca mắc sốt xuất huyết (01 ca tử vong), phát hiện 104 ổ dịch và xử lý 104 ổ dịch; 354 ca mắc bệnh tay chân miệng (không có tử vong); 57 ca tiêu chảy (0 ca tử vong).
Trong tháng, tổng số người mắc HIV mới phát hiện: 07 người (không có tử vong); Cộng dồn số người nhiễm HIV: 4.051 người (Tử vong: 347). Tổng số bệnh nhân điều trị ARV hiện đang quản lý: 1.131 ca (trong đó trẻ em: 19 ca). Tổng số bệnh nhân đang được quản lý điều trị Methadone trong tháng: 82 ca.
Các chương trình mục tiêu y tế - dân số khác như: phòng chống suy dinh dưỡng, dân số và phát triển, phòng chống lao, phong, bướu cổ…vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch đề ra.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của địa phương; Tuyên truyền về đảm bảo an toàn giao thông; Tuyên truyền công tác phòng, chống dịch Covid-19. Kết quả: Thực hiện hơn 1.000m2 pano, 2.000m2  banner, treo hơn 700 lượt cờ các loại, viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức thành công Chương trình phục dựng Lễ hội mừng lúa mới của người S’tiêng tỉnh Bình Phước tại Khu Bảo tồn Văn hóa dân tộc S’Tiêng sóc Bom Bo; Trưng bày chuyên đề Di sản văn hóa Bình Phước phục vụ Hội nghị Văn hóa tỉnh Bình Phước.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật nhân kỷ niệm 76 năm Ngày thương binh liệt sĩ 27/7; Tham gia cuộc thi Ban nhạc Độc tấu và Hòa tấu nhạc cụ dân tộc toàn quốc, kết quả đạt 01 giải nhì và 01 giải ba do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tặng; 01 Bằng khen biểu diễn xuất sắc do Hội Nhạc sĩ Việt Nam tặng.
Hoạt động thư viện: Trong quý III, Thư viện tỉnh cấp 73 thẻ thư viện (46 thẻ mới, 27 thẻ gia hạn); phục vụ 1.368.242 lượt bạn đọc (trong đó, tại thư viện: 3.434 lượt; website: 1.364.158 lượt; phục vụ lưu động: 650 lượt); tổng số tài liệu lưu hành 18.790 lượt.
Thể dục thể thao: Trong quý III, đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 23 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 23 HCV, 28 HCB, 59 HCĐ. Hỗ trợ các đơn vị  tổ chức 13 giải với 96 lượt trọng tài.
Hoạt động du lịch: Trong quý III, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan khoảng 243.988 lượt khách, tăng 10,33% so với quý trước và giảm 2,45% so với cùng kỳ năm 2022.
6. Tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 01 vụ va chạm và 15 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 14 người chết, 4 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng tăng 77,78%; số người chết tăng 55,56%, số người bị thương tăng 100%. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 112 vụ tai nạn giao thông, làm 101 người chết, 40 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,90%; số người chết tăng 10,99%; số người bị thương giảm 43,66%.
Trong tháng 9/2023, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 2.285 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, tạm giữ 773 phương tiện, tước 493 giấy phép lái xe, cảnh cáo 26 trường hợp, xử lý hành chính 2.259 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 5,48 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (1.856 trường hợp), không có giấy phép lái xe (475 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (248 trường hợp), không đi đúng làn đường quy định (79 trường hợp) và nồng độ cồn (624 trường hợp).
7. Thiệt hại thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn xảy ra 01 vụ thiên tai. Do ảnh hưởng mưa lớn kéo dài làm sạt lở khoảng 15m ngang mặt đường trên tuyến đường ĐT 755B huyện Bù Đăng, gây nguy hiểm cho các phương tiện đi lại trên tuyến đường này, hiện tại chưa ước tính được giá trị thiệt hại. Ngay sau khi nhận được báo cáo của các địa phương, Ban Chỉ đạo Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Phước, các đơn vị liên quan tiếp tục khắc phục thiệt hại để người dân sớm ổn định đời sống.  
8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy nào. Tích lũy 9 tháng đầu năm 2023 sau khi đã được Cơ quan Công an xác minh chính thức trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ cháy, thiệt hại do cháy khoảng 480 triệu đồng, không có thiệt hại về người.
Tháng 9/2023 cơ quan chức năng đã phát hiện 18 vụ vi phạm môi trường, đã tiến hành xử lý 15 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 62,40 triệu đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 188 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 126 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 1,03 tỷ đồng.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,228
  • Hôm nay108,897
  • Tháng hiện tại10,723,192
  • Tổng lượt truy cập470,615,879
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây