Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023

Thứ sáu - 28/04/2023 22:22
Trên cơ sở số liệu chính thức 3 tháng năm 2023 và ước tháng 4/2023, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023 như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/4/2023, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện được 6.261 ha, tăng 0,18% (+11 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Cây lúa 3.006 ha, tăng 2,56% (+75 ha) so với cùng kỳ năm trước (chia ra: Lúa Đông Xuân thực hiện được 2.891 ha, tăng 2,66%, sản lượng ước đạt 10.525 tấn, tăng 1,58%; Lúa Mùa 115 ha);
- Cây bắp 338 ha, tăng 3,59% (+5 ha), sản lượng ước đạt 1.191 tấn, tăng 2,09%;
- Khoai lang 30 ha, giảm 30,23% so cùng kỳ, sản lượng đạt 126 tấn, giảm 32,45% so cùng kỳ.
- Rau các loại 1.609 ha, tăng 2,42% (+38 ha), sản lượng đạt 11.104 ha tăng 3,22% so cùng kỳ.
Các loại cây lâu năm của tỉnh phát triển ổn định, trong tháng cây điều và cây tiêu đang thu hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh ước tính có 440.013 ha, tăng 0,20% (+866 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Đối với cây ăn trái 14.397 ha, chiếm 3,27% trên tổng diện tích cây lâu năm, tăng 13,34% (+1.695 ha) so cùng kỳ năm 2022.
- Đối với cây công nghiệp lâu năm 425.616 ha, chiếm 96,72% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh. Trong đó, phần lớn diện tích lớn là các loại cây chủ lực của tỉnh cụ thể như:
+ Cây điều 152.100 ha, tăng 0,06% (+93 ha). Sản lượng thu trong tháng ước đạt 39.802 tấn (+5.427 tấn) so với cùng kỳ, lũy kế đến tháng 4 sản lượng điều thu được ước đạt 199.150 tấn (+27.274 tấn).
+ Cây hồ tiêu 13.550 ha, giảm 2,26% (-314 ha). Sản lượng thu trong tháng ước đạt 4.674 tấn (-548 tấn), lũy kế đến tháng 4 sản lượng tiêu thu được ước đạt 23.369 tấn (-2.741 tấn) so với cùng kỳ.
+ Cây cao su 245.100 ha, giảm 0,11% (-275 ha). Sản lượng thu trong tháng ước đạt 27.887 tấn (+758 tấn), lũy kế đến tháng 4 sản lượng cao su thu được ước đạt 69.717 tấn (+1.894 tấn) so với cùng kỳ.
+  Cây cà phê 13.880 ha, giảm 0,77% (-108 ha).
Về giá bán các sản phẩm như sau: Mủ cao su sơ chế 28.204 đồng/kg, cà phê nhân 41.572 đồng/kg, hạt điều khô 33.793 đồng/kg, hạt tiêu khô 69.727 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 4/2023 gồm có:
Đàn trâu: 12.726 con, tăng 0,72% (+91 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 468 con, tăng 1,30% (+6 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 1.856 con, tăng 0,76% (+14 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 109 tấn (+3 tấn), lũy kế ước đạt 431 tấn (+7 tấn).
Đàn bò: 40.110 con, tăng 2,52% (+985 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 1.430 con, tăng 1,27% (+18 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 5.715 con, tăng 0,85% (+48 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 252 tấn, tăng 0,70% (+2 tấn), lũy kế ước đạt 1.006 tấn, tăng 0,28% (+3 tấn).
Đàn heo: 1.737.100 con, tăng 5,90% (+96.790 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 181.300 con, tăng 17,62% (+27.155 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 725.425 con, tăng 23,72% (+139.084 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 17.767 tấn, tăng 18,83% (+2.815 tấn), lũy kế ước đạt 71.092 tấn, tăng 25,00% (+14.217 tấn).
Đàn gia cầm: 9.910 ngàn con, tăng 6,67% (+620 ngàn con) so với cùng kỳ, sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 6.350 tấn, tăng 3,25% (+200 tấn), lũy kế ước đạt 25.488 tấn, tăng 44,55% (+7.855 tấn); sản lượng trứng thu trong tháng ước đạt 22.675 ngàn quả, tăng 7,32% (+1.547 ngàn quả), lũy kế sản lượng trứng ước đạt 90.700 ngàn quả, tăng 11,18% (+9.123 ngàn quả).
Công tác thú y: Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác ổn định không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra; công tác tiêm phòng, khử độc, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, giám sát thường xuyên; duy trì các chốt kiểm dịch động vật, không có phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, toàn tỉnh ước tính khai thác được 3.090 m3 gỗ (-615 m3) so với cùng kỳ, lũy kế sản lượng gỗ khai thác ước đạt 12.378 m3 (-2.436 m3); lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 852 Ste (-228 Ste), lũy kế củi ước đạt 3.402 Ste (-920 Ste).
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản với 1.202 ha hiện có, tháng 4 toàn tỉnh ước thu hoạch được 178 tấn, giảm 3,78% (-7 tấn) so với cùng kỳ, trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 26 tấn, giảm 1 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 152 tấn, giảm 5 tấn.
Luỹ kế 4 tháng sản lượng ước đạt 725 tấn, giảm 3,59% (-27 tấn), trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 108 tấn, giảm 2 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 617 tấn, giảm 25 tấn.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 4 ước tính tăng 0,61% so với tháng trước và tăng 6,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Khai khoáng tăng 0,14% và tăng 2,28%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,45% và tăng 9,83%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 1,02% và tăng 4,65%; Cung cấp nước và xử lý rác, nước thải tăng 16,38% và tăng 3,25%.
Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khai khoáng tăng 4,05%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,10%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 3,84%; cung cấp nước và xử lý rác, nước thải tăng 9,59%.
Một số ngành cấp 2 đạt mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 88,90%; Sản xuất kim loại tăng 15,13%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,52%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 6,28%; Dệt tăng 4,77%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 1,71%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 8,8 lần; Chì chưa gia công tăng 32,28%; Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo tăng 29,08%; Thức ăn cho gia cầm tăng 27,94%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 10,60%; Hạt điều thô tăng 10,33%; Dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử tăng 6,28%...  
Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 8,14%, trong đó: Ngành khai khoáng tăng 34,06%; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,95%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 59,15%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,75%. So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động trong khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 4,89%; Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 43,44%; Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,27%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 4/2023 ước tính đạt 6.342,75 tỷ đồng, tăng 2,00% so với tháng trước và tăng 27,22% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 5.155,29 tỷ đồng, tăng 1,39%, tăng 23,77%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 611,75 tỷ đồng, tăng 3,02%, tăng 31,42%; doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 1,47 tỷ đồng, tăng 12,85%, tăng 4531,6% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác đạt 574,24 tỷ đồng, tăng 6,61%, tăng 61,98% so cùng kỳ.
Lũy kế 4 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 24.926,59 tỷ đồng, tăng 26,54% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 20.373,43 tỷ đồng, tăng 23,35% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 2.382,59 tỷ đồng, tăng 26,56% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 5,33 tỷ đồng, tăng 473,74% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ khác đạt 2.165,25 tỷ đồng, tăng 66,91% so cùng kỳ.
3.2. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 4/2023 ước đạt 313,20 triệu USD, giảm 6,51% so với tháng trước và giảm 5,66% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 4 tháng đầu năm đạt 1.199,5 triệu USD tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 28,90% so với kế hoạch năm.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2023 ước đạt 213,20 triệu USD giảm 6,49% so với tháng trước và tăng 11,27% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 4 tháng đầu năm đạt 716,9 triệu USD giảm 15,3% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 32,14% so với kế hoạch năm.
3.3. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 4/2022 ước đạt 221,47 tỷ đồng, tăng 1,01% so với tháng trước, tăng 77,24% so với cùng kỳ. Luỹ kế 4 tháng doanh thu ước đạt 869,95 tỷ đồng, tăng 83,18% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 587,74 ngàn hành khách, tăng 3,34% so với tháng trước và tăng 150,72% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 125,26 triệu hành khách.km, tăng 9,49% và tăng 112,94%; doanh thu ước tính đạt 128,40 tỷ đồng, tăng 1,30% và tăng 179,18%.
Lũy kế 4 tháng đầu năm, số lượt hành khách vận chuyển đạt 2.283,00 ngàn lượt hành khách, tăng 208,24% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt hành khách luân chuyển đạt 476,41 triệu lượt hành khách.km, tăng 133,29%; doanh thu đạt 506,76 tỷ đồng, tăng 196,57%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 151,58 ngàn tấn, tăng 0,44% so với tháng trước và tăng 13,29% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 20,82 triệu tấn.km, tăng 0,35% và tăng 8,75%; doanh thu ước tính đạt 85,50 tỷ đồng, tăng 0,33% và tăng 16,08%.
Lũy kế 4 tháng đầu năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 589,80 ngàn tấn, tăng 5,76% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 81,89 triệu tấn.km, tăng 4,44%; doanh thu đạt 334,97 tỷ đồng, tăng 18,34%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,22 tỷ đồng, tăng 3,97% so với tháng trước và tăng 30,83% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 4,36 tỷ đồng, tăng 3,96% so với tháng trước và tăng 52,65% so với cùng kỳ năm trước.
 Lũy kế 4 tháng đầu năm, hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 11,98 tỷ đồng, tăng 24,48% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 16,24 tỷ đồng, tăng 43,02% so với cùng kỳ năm trước.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
1. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Tư giảm 0,03% so với tháng trước, tăng 1,89% so với tháng 12/2022 và tăng 4,60% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 4 tháng đầu năm 2023 tăng 4,96% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.
So với tháng trước, chỉ số CPI tháng 4/2023 có 7/11 nhóm hàng tăng, trong đó: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,76%; Nhóm giao thông tăng 0,40%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,35%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,02%; Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,01%; Nhóm giáo dục tăng 0,01%. Song song đó có 2/11 nhóm giảm giá: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,30%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,15%; Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,10% và nhóm bưu chính viễn thông ổn định so với tháng trước.
Trong 4 tháng đầu năm, một số nhóm hàng có chỉ số CPI bình quân tăng so với bình quân cùng kỳ: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 21,47%; Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 6,40%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,53%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,97%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,91%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,89%; Giáo dục tăng 1,56%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,10%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,09%... Có 2/11 nhóm hàng CPI bình quân 4 tháng đầu năm giảm so với bình quân cùng kỳ: Giao thông giảm 2,04%; Bưu chính, viễn thông giảm 0,51%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2023 tăng 3,03% so với tháng trước, tăng 2,27% so với tháng 12/2022 và giảm 1,20% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2023, chỉ số giá vàng giảm 0,56% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2023 giảm 0,87% so với tháng trước, giảm 2,12% so với tháng 12/2022 và tăng 2,76% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu 2023, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,60% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2023 ước tính đạt 378,99 tỷ đồng, tăng 34,95% so với tháng trước và tăng 1,04% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện 281,85 tỷ đồng, tăng 35,73% và tăng 1,15%; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện 97,14 tỷ đồng, tăng 32,73% và đạt 0,63%.
Tính chung 4 tháng đầu năm, vốn thực hiện đạt 1.131,91 tỷ đồng, tăng 9,83% so với cùng kỳ năm trước và bằng 19,67% kế hoạch năm 2023. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện 819,80 tỷ đồng, tăng 4,26% so với cùng kỳ năm trước và đạt 20,78% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện 312,11 tỷ đồng, tăng 27,75% và đạt 17,25% kế hoạch năm.
Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Hỗ trợ phát triển khu vực biên giới - Tiểu dự án tỉnh Bình Phước (đường Minh Lập - Lộc Hiệp); Xây dựng hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Chơn Thành II; Xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2); Xây dựng đường kết nối ngang QL14 kéo dài ĐT 755 nối ĐT 753; Xây dựng đường vành đai Suối Cam 1,2 kết nối QL14…
3. Tình hình thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Đầu tư trong nước: Trong tháng, đã thu hút được 01 dự án đầu tư với số vốn là 140 tỷ đồng. Luỹ kế 4 tháng đầu năm thu hút được 11 dự án với số vốn là 2.731 tỷ 666 triệu đồng (bao gồm cấp mới và điều chỉnh vốn), đạt 22,76% kế hoạch năm.
Đầu tư nước ngoài (FDI): Trong tháng không có cấp mới dự án nào. Lũy kế 4 tháng đầu năm đã thu hút được 9 dự án với tổng vốn là 41,491 triệu USD.
Về phát triển doanh nghiệp: Trong tháng, có 98 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.154 tỷ 239 triệu đồng; 22 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 10 doanh nghiệp đăng ký giải thể; 32 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động. Luỹ kế 4 tháng đầu năm có 360 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đạt 30% kế hoạch năm, với số vốn đăng ký là 4.215 tỷ 276 triệu đồng, đạt 24,09% kế hoạch.
4. Tài chính, ngân hàng
4.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 4 tháng đầu năm 2023 ước thực hiện 3.850,54 tỷ đồng, đạt 23,87% dự toán HĐND tỉnh giao và giảm 22,72% cùng kỳ năm 2022, trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 441,05 tỷ đồng đạt 37,70% so với dự toán HĐND tỉnh giao và giảm 10,25% so với cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 938,50 tỷ đồng, đạt 34,50% và giảm 7,97%; Thu tiền sử dụng đất là 547,57 tỷ đồng, đạt 9,94% và giảm 53,20%.
4.2. Chi ngân sách địa phương
Chi ngân sách địa phương 4 tháng đầu năm 2023 ước thực hiện là 5.706,00 tỷ đồng, đạt 31,81% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 15,42% cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 3.576,10 tỷ đồng, đạt 59,41% dự toán và tăng 21,32% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 2.129,90 tỷ đồng, đạt 21,71% và tăng 6,80%.
4.3. Ngân hàng
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 4/2023 ước đạt 51.000 tỷ đồng, giảm 3,29% so với cuối năm 2022. Trong đó, tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,82%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,18%; tiền gửi tiết kiệm chiếm 59,51%, tiền gửi thanh toán chiếm 38,92%, phát hành giấy tờ có giá chiếm 1,57%.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 4/2023 ước đạt 117.600 tỷ đồng, tăng 9,77% so với cuối năm 2022. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 74,74%; trung, dài hạn chiếm 25,26%; cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 92,92%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 7,08%.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm

Trong tháng, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 6.554 lao động; đào tạo nghề cho 958 lao động (Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp). Lũy kế 4 tháng đầu năm đã giải quyết việc làm cho 19.629/40.000 lao động, đạt 49,10% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 1951 lao động, đạt 19,51% kế hoạch năm.
2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư tháng 4/2023 vẫn ổn định, trong tháng không xảy ra đói trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác an sinh xã hội
Công tác giảm nghèo: Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá Chương trình MTQG giảm nghèo năm 2023. Lũy kế 4 tháng đầu năm đã thực hiện vận động hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 với tổng số quà vận động được dịp Tết Nguyên đán năm 2023 là 49.617 phần quà trị giá 24.905.500 đồng.
 Bảo trợ xã hội: Tham mưu UBND tỉnh dự thảo Kế hoạch thực hiện Tháng hành động vì người cao tuổi năm 2023 trên địa bàn tỉnh; Tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội năm 2023. Lũy kế 4 tháng đầu năm đã hỗ trợ gạo Dự trữ Quốc gia cho người dân, tổng số người được nhận gạo tại các địa phương là 29.664 người, với tổng số gạo là 444.960 kg. Phối hợp với Quỹ Thiện Tâm phân bổ, trao tặng số lượng 1.500 suất quà Tết (giá trị mỗi suất quà là 600.000) tới các hộ gia đình nghèo trên địa bàn 03 huyện Bù Đốp, Bù Đăng và Bù Gia Mập.
Thực hiện chính sách với người có công: Công tác giải quyết hồ sơ, trong tháng 4 đã giải quyết được tổng cộng 282 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công là 94 hồ sơ và tiếp nhận tại sở là 188 đối tượng hưởng trợ cấp và phụ cấp theo quy định. Lũy kế 4 tháng đầu năm, đã giải quyết được tổng cộng 2.118 hồ sơ; Tổ chức tặng 25.950 phần quà cho đối tượng chính sách có công với tổng số tiền là 10.627.800 đồng.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2023. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 8, lớp 11; Tổ chức góp ý, thẩm định Tài liệu Giáo dục địa phương lớp 4; Tổ chức thi thử kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 (lần 1); tổ chức kiểm tra đánh giá cuối kì II (đối với các môn Sở GDĐT ra đề), hướng dẫn báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ GDTrH, GDTX năm học 2022-2023 và tình hình thực hiện các nhiệm vụ liên quan; Tổ chức thi và công bố kết quả Hội thi giáo viên dạy giỏi tiểu học cấp tỉnh năm học 2022-2023.
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chú động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”. Trong tháng: không có ca sốt rét; Sốt xuất huyết 110 ca, tăng 53 ca so với tháng trước, không có ca tử vong, phát hiện 16 ổ dịch và xử lý 16 ổ dịch; Tiêu chảy tổng số ca mắc 75 ca, không có tử vong; Chân – tay – miệng 13 ca, tăng 04 ca so với tháng trước, không có tử vong.
Về phòng chống HIV/AIDS: Số HIV mới phát hiện 15 ca, tích lũy 4001. Số AIDS mới phát hiện 5, tích lũy 1.975. Không có tử vong trong tháng, tử vong do tích lũy 344 ca. Tổng số bệnh nhân điều trị nhiễm trùng cơ hội 28 (Trong đó có 02 trẻ em), Tổng số BN quản lý điều trị Methadone 80 ca.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của địa phương, tuyên truyền về đảm bảo an toàn giao thông; tuyên truyền công tác phòng, chống dịch Covid-19. Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 1.150m2 ­băng rôn; 7.600m2 pa nô; 5.250m2 pa nơ; treo 2.700 lượt cờ các loại; tuyên truyền 750 giờ xe lưu động; viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức biểu diễn chương trình nghệ thuật lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương được 03 buổi, phục vụ hơn 1.800 lượt người xem; phục vụ chiếu phim lưu động được 54 buổi thu hút hơn 3.750 lượt người xem. Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 16 buổi, thu hút khoảng 8.100 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, cấp 16 thẻ thư viện (cấp mới 12 thẻ, 04 thẻ gia hạn); phục vụ được 482.535 lượt bạn đọc (trong đó bạn đọc tại phòng đọc Thư viện: 912 lượt, bạn đọc truy cập website: 481.623 lượt; lưu động: 15.320); tổng số tài liệu lưu hành là 44.841 lượt.
Thể dục thể thao: Tổ chức thành công giải Vô địch Taekwondo các lứa tuổi và Lớp tập huấn trọng tài, huấn luyện viên môn Taekwondo tỉnh; tham dự giải Vô địch Đẩy gậy quốc gia lần thứ XVII, kết quả đạt: 01 HCB, 01 HCĐ; tham dự giải Vô địch Điền kinh Người khuyết tật. Trong tháng, Trung tâm thể thao tỉnh cử đội tuyển tham dự 09 giải thể thao toàn quốc đạt 09 HCV, 03 HCB, 04 HCĐ; hỗ trợ các sở, ngành tổ chức 05 giải thể thao với 128 lượt trọng tài.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt: 81.540 lượt khách, giảm 22,84% so với tháng trước và tăng 47,81% so với cùng kỳ 2022; trong đó khách nội địa 81.000 lượt khách; khách quốc tế: 540 lượt khách. Tổng doanh thu du lịch: 38,32 tỷ đồng, giảm 19,41% so với tháng trước và tăng 20,41% so với cùng kỳ năm 2022.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 6 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và 1 vụ rất nghiêm trọng, làm 7 người chết, 2 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 56,25%; số người chết giảm 41,67%; số người bị thương giảm 92,31%. Tính chung 4 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 41 vụ tai nạn giao thông, làm 38 người chết, 19 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 21,15%; số người chết giảm 7,32%; số người bị thương giảm 57,78%.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 3.765 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 2.406 phương tiện, tước 1.216 GPLX, cảnh cáo 56 trường hợp, xử lý hành chính 3.709 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 13,48 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (1.975 trường hợp), không có giấy phép lái xe (1.291 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (283 trường hợp), không đi đúng làn đường quy định (102 trường hợp) và nồng độ cồn (1.966 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Tháng 4 năm 2023 toàn tỉnh xảy ra 5 vụ thiên tai, do ảnh hưởng của thời tiết trên địa tỉnh đã có mưa trên diện rộng, do thời kỳ chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa nên đây là những cơn mưa đầu mùa thường kèm theo dông sét, gió giật mạnh, lốc xoáy làm sập 2 căn nhà và 52 căn nhà bị hư hại. Ước tính giá trị thiệt hại gây ra khoảng 3,5 tỷ đồng.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 4/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy, ước tính thiệt hại 80 triệu đồng và không có người chết. Tính chung 4 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ cháy thiệt hại do cháy ước khoảng 480 triệu đồng.
Các cơ quan chức năng trong tháng đã phát hiện 6 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 3 vụ vi phạm với số tiền xử phạt 42,5 triệu đồng. Tính chung 4 tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 80 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 27 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 147,3 triệu đồng.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,156
  • Hôm nay175,775
  • Tháng hiện tại10,790,070
  • Tổng lượt truy cập470,682,757
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây