Kỷ niệm 78 năm ngày thành lập Ngành

Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2023

Thứ năm - 30/11/2023 15:05 739
Trên cơ sở số liệu chính thức 10 tháng năm 2023 và ước tháng 11/2023, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2023, như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt

Trong tháng các địa phương tiếp tục xuống giống, chăm sóc, thu hoạch cây hàng năm vụ Đông xuân năm 2023 - 2024 và thu hoạch vụ Mùa năm 2023.
Tính đến ngày 15/11/2023, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện được 24.686 ha cây hàng năm các loại, giảm 5,31% (-1.385 ha) so với cùng kỳ, trong đó:
Lúa 10.617 ha, tăng 1,18% (+124 ha) so với cùng kỳ năm trước (Trong đó: Lúa mùa 7.797 ha, tăng 1,56% so với cùng kỳ năm trước);
Cây bắp 2.805 ha, tăng 4,71% (+126 ha);
Khoai lang 68 ha, giảm 85,50%; Lạc 92 ha, giảm 24,27% (-29 ha);
Rau các loại 2.774 ha, giảm 21,30% (-751 ha); đậu các loại 169 ha, giảm 31,16% (-77 ha) so với cùng kỳ.
Với lợi thế về đất đai và khí hậu, khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và cây công nghiệp dài ngày, Bình Phước đã xây dựng được vùng sản xuất chuyên canh tập trung một số loại cây nông sản lâu năm như: Cao su, điều, tiêu, cà phê, cây ăn trái… Đến nay ước tính toàn tỉnh hiện có 439.845 ha cây lâu năm, giảm 0,04% (-167 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Cây ăn trái hiện có 14.890 ha, tăng 3,42% (+493 ha) so với cùng kỳ, diện tích cũng như năng suất, sản lượng một số loại cây ăn trái tiếp tục ổn định và tăng lên do thay đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi giống mới có năng suất, chất lượng cao; thời điểm này bà con nông dân đang thu hoạch các loại cây ăn trái.
Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 424.333 ha, giảm 0,21% (-901 ha) so với cùng kỳ, chia ra:
- Cây điều hiện có 151.953 ha, giảm 54 ha, sản lượng ước đạt 199.043 tấn, tăng 27.167 tấn. Năng suất, sản lượng cây điều tăng do năm nay ít mưa trái mùa nhiều trong thời gian điều ra bông đậu trái.
- Cây hồ tiêu hiện có 13.586 ha, giảm 278 ha, sản lượng ước đạt 23.508 tấn, giảm 2.602 tấn.
- Cây cao su 244.751 ha, giảm 624 ha, sản lượng đạt 362.418 tấn, tăng 9.735 tấn so với cùng kỳ.
- Cây cà phê 14.043 ha, tăng 55 ha, sản lượng cà phê 14.416 tấn, giảm 91 tấn so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong tháng 11/2023 như sau: Mủ cao su sơ chế 28.603 đồng/kg, cà phê nhân 50.083 đồng/kg, hạt điều khô 33.011 đồng/kg, hạt tiêu khô 71.188 đồng/kg.
Trong tháng 11/2023, giá sản phẩm chăn nuôi có biến động so với tháng 10/2023: Giá heo hơi ở mức 52.128 đồng/kg (giảm 2.948 đồng/kg). Gà ta từ 110.132 - 125.00 đồng/kg; gà công nghiệp từ 30.000 - 31.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg), vịt từ 56.000 - 57.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg); trứng cút giảm 49 đồng/quả.
b. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh ước tháng 11/2023 gồm có:
- Đàn trâu: 12.765 con, tăng 0,43% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 457 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 105 tấn. Lũy kế 11 tháng số con xuất chuồng đạt 5.205 con, tăng 2,46% (+125 con); sản lượng xuất chuồng 1.192 tấn, tăng 2,91% (+34 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn bò: 40.206 con, tăng 0,26% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 1.493 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 269 tấn. Lũy kế 11 tháng số con xuất chuồng đạt 15.764 con, tăng 1,33% (+207con); sản lượng xuất chuồng 2.838 tấn, tăng 3,05% (+84 tấn) so với cùng kỳ.
 - Đàn heo: 1.872.350 con, tăng 7,77% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 182.172 con, tăng 0,29%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 18.764 tấn, tăng 6,49% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng số con xuất chuồng đạt 2.397.862 con, tăng 20,25% (+403.736 con); sản lượng xuất chuồng 246.980 tấn, tăng 27,68% (+53.550 tấn) so cùng kỳ. Đàn heo tăng cao so cùng kỳ do mở rộng quy mô đàn tại các doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi.
 - Đàn gia cầm: 10.150 ngàn con, tăng 0,64% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán trong tháng ước đạt 7.435 tấn, tăng 17,09%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong tháng ước đạt 32.458 ngàn quả, tăng 43,19% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng sản lượng thịt hơi đạt 81.780 tấn, tăng 17,13% (+11.961 tấn); sản lượng trứng thu 357.043 ngàn quả, tăng 43,23% (+107.755 ngàn quả) so cùng kỳ.
Công tác thú y: Công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, duy trì các chốt kiểm dịch động vật, xử lý dứt điểm các ổ dịch tại các xã khi có dịch theo đúng các quy định hiện hành.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, toàn tỉnh không thực hiện trồng rừng tập trung, cộng dồn 11 tháng toàn tỉnh ước tính trồng 800 ha, tăng 273 ha so cùng kỳ.
Về khai thác, trong tháng ước tính khai thác được 2.021 m3 gỗ, giảm 402 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 371 Ste, giảm 263 Ste so với năm trước. Lũy kế 11 tháng khai thác được 35.130 m3 gỗ, giảm 6.883 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 9.453 Ste, giảm 2.882 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 173 tấn, so cùng kỳ giảm 6,99%; (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 30 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 143 tấn). Lũy kế 11 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 1.993 tấn, giảm 2,92% so cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11/2023 ước đạt 105,28% so với tháng trước và 117,30% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 5,28% so với tháng trước, tăng 17,30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,26% so với tháng trước, tăng 15,74% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến tăng 5,37% so với tháng trước, tăng 17,61% so với cùng kỳ năm trước; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,26% so với tháng trước, tăng 12,47% so với cùng kỳ năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,71% so với tháng trước, tăng 6,63% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng năm 2023, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 9,80% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,10%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,00%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,27%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 41,00%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 20,48%; Sản xuất kim loại tăng 20,00%; Sản xuất xe có động cơ tăng 6,04%. Một số ngành có mức giảm so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 33,45%; Sản xuất trang phục giảm 24,28%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 21,90%; Dệt giảm 14,69%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 41,00%; Chì chưa gia công tăng 32,06%; Hạt điều khô tăng 24,72%; Thức ăn cho gia cầm tăng 19,80%; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) tăng 12,83%; Đá xây dựng khác tăng 10,59%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) giảm 58,19%; Giày, dép có đế hoặc mũ bằng da giảm 34,13%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn giảm 21,90%; Dịch vụ đúc gang, sắt, thép giảm 16,01%; Dịch vụ sản xuất tấm, phiến, ống và cốc mặt nghiêng bằng plastic giảm 12,59%...
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 11 năm 2023 giảm 11,25%, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 4,20%; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 40,22%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 6,91%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2023 ước tính đạt 6.731,60 tỷ đồng, tăng 0,91% so với tháng trước và tăng 13,57% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 70.978,27 tỷ đồng, tăng 18,85% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 11 năm 2023 ước tính 5.463,27 tỷ đồng, tăng 0,84% so với tháng trước, tăng 11,89% so với cùng kỳ. Luỹ kế 11 tháng đầu năm doanh thu bán lẻ ước đạt 57.803,68 tỷ đồng, tăng 16,25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số ngành đạt doanh thu cao, tăng mạnh so với năm trước như:
+ Lương thực, thực phẩm tháng 11 ước đạt 3.165,84 tỷ đồng, tăng 0,92% so với tháng trước, tăng 12,72% so với cùng kỳ; Luỹ kế 11 tháng đầu năm ước đạt  33.450,10 tỷ đồng, tăng 15,05% so với cùng kỳ năm trước.
+ Hàng may mặc tháng 11 ước đạt 297,04 tỷ đồng, tăng 0,66% so với tháng trước, tăng 7,37% so với cùng kỳ; Luỹ kế 11 tháng đầu năm ước đạt 3.174,00 tỷ đồng, tăng 12,69% so với cùng kỳ năm trước.
+ Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tháng 11 ước đạt 555,41 tỷ đồng, tăng 0,78% so với tháng trước, tăng 8,09% so với cùng kỳ; Luỹ kế 11 tháng đầu năm ước đạt 5.911,51 tỷ đồng, tăng 13,87% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 11 năm 2023 ước đạt 638,76 tỷ đồng, tăng 1,15% so với tháng trước, tăng 11,67% so với cùng kỳ. Luỹ kế 11 tháng đầu năm doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 6.682,58 tỷ đồng, tăng 15,82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 237,36 tỷ đồng, tăng 13,82% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 6.445,22 tỷ đồng, tăng 15,89% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 11 năm 2023 ước đạt 1,33 tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng trước, tăng 5,61% so với cùng kỳ. Luỹ kế 11 tháng đầu năm doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 14,31 tỷ đồng, tăng 64,48% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác ước tháng 11 năm 2023 đạt 628,24 tỷ đồng, tăng 1,20% so với tháng trước, tăng 33,25% so với cùng kỳ. Luỹ kế 11 tháng đầu năm doanh thu dịch vụ khác ước đạt 6.477,69 tỷ đồng, tăng 53,47% so với cùng kỳ năm trước.
3.2. Kim ngạch, xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Trong tháng ước đạt 430,40 triệu USD, tăng 6,7% so tháng trước và tăng 26,59% so cùng kỳ năm 2022; Luỹ kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 3.780,4 triệu USD, tăng 7,4% so cùng kỳ năm 2022, đạt 91,09% so kế hoạch năm.
Kim ngạch nhập khẩu: Trong tháng ước đạt 265 triệu USD, tăng 22,01% so tháng trước và tăng 69,55% so cùng kỳ năm 2022. Luỹ kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 2.493,2 triệu USD, tăng 23,18% so cùng kỳ năm 2022 và đạt 11,8% so kế hoạch năm.
3.3. Giao thông vận tải - Bưu chính viễn thông
Ngành vận tải trên địa bàn tỉnh trong tháng tiếp tục tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu vận chuyển và lưu thông hàng hóa. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 11/2023 ước đạt 250,32 tỷ đồng, tăng 0,63% so với tháng trước, tăng 27,05% so với cùng kỳ. Luỹ kế 11 tháng doanh thu ước đạt 2.563,06 tỷ đồng, tăng 68,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 584,12 ngàn hành khách, tăng 0,36% so với tháng trước và tăng 26,32% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 126,71 triệu hành khách.km, tăng 0,42% và tăng 28,41%; doanh thu ước tính đạt 142,89 tỷ đồng, tăng 0,88% và tăng 29,60%.
Lũy kế 11 tháng đầu năm, số lượt hành khách vận chuyển đạt 6.281,84 ngàn lượt hành khách, tăng 118,54% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.338,19 triệu lượt hành khách.km, tăng 119,12%; doanh thu đạt 1.465,29 tỷ đồng, tăng 119,97%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 168,20 ngàn tấn, tăng 0,06% so với tháng trước và tăng 21,87% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 23,16 triệu tấn.km, tăng 0,11% và tăng 22,39%; doanh thu ước tính đạt 98,23 tỷ đồng, tăng 0,24% và tăng 24,60%.
Lũy kế 11 tháng đầu năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 1.758,00 ngàn tấn, tăng 23,68% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 242,47 triệu tấn.km, tăng 24,87%; doanh thu đạt 1.006,54 tỷ đồng, tăng 26,20%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,50 tỷ đồng, tăng 0,55% so với tháng trước và tăng 26,82% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 5,69 tỷ đồng, tăng 1,16% so với tháng trước và tăng 46,45% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 11 tháng đầu năm, hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 35,86 tỷ đồng, tăng 27,68% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 55,38 tỷ đồng, tăng 50,48% so với cùng kỳ năm trước.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
1. Chỉ số giá

Tình hình giá cả thị trường tháng 11/2023 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động tăng so với tháng trước. Do việc điều chỉnh giá xăng dầu, gas tăng, giảm trong tháng là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 tăng 0,14% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng 11 năm 2023 tăng 3,58% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,86%. Bình quân 11 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng 0,14% của CPI tháng 11/2023 so với tháng trước, có 5 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước, 4 nhóm hàng giảm và 2 nhóm hàng ổn định.
- Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,56% chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau: chỉ số giá nhóm gạo tăng 4,35%; Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 0,13% so với tháng trước; Giá thuỷ sản tươi sống tăng 0,19% do nhu cầu tiêu thụ tăng. Bên cạnh đó, giá thịt lợn giảm 0,35% do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo châu Phi trên địa bàn khiến người dân bán lượng lợn lớn ra thị trường, trong khi sức mua chưa có nhiều.
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,35% chủ yếu tăng ở một số ngành dịch vụ như: Giá đồ dùng cá nhân tăng 0,72%; giá dịch vụ về hỉ tăng 0,88%; giá dịch vụ về hiếu tăng 0,21% do chi phí vận chuyển, nhu cầu dịch vụ tăng.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng: Đồ dùng trong nhà tăng 0,32%; Dịch vụ trong gia đình tăng 0,27%. Nguyên nhân tăng do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí nhân công tăng.
+ Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,02%.
+ Nhóm giao thông tăng 0,15%. Cụ thể: Giá xe máy tăng 0,34%; Giá xe đạp tăng 1,05% do chi phí nhân viên, thuê kho bãi tăng. Bên cạnh đó, ở chiều ngược lại giá xăng dầu điều chỉnh tăng, giảm 3 đợt trong tháng làm cho chỉ số giá nhóm xăng, dầu giảm 1,25% so với tháng trước làm CPI chung giảm 0,05%.
- Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,53%. Cụ thể: Tiền nhà thuê giảm 0,57% do tình hình kinh tế khó khăn, nhu cầu giảm; Giá dầu hỏa giảm 5,56% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng. Ở chiều ngược lại: Giá gas tăng 0,96% do từ ngày 01/11/2023 giá gas trong nước điều chỉnh tăng 4.020 đồng/bình 12 kg.
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,51% chủ yếu giảm ở mặt hàng thuốc hút do nhu cầu tiêu dùng giảm.
+ Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,32%.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,01%.
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 23/11/2023, giá vàng tăng 3,73% so với tháng trước; tăng 9,69% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2023, chỉ số giá vàng tăng 3,19%
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tại thị trường trong nước giá bình quân đồng USD ở thị trường tự do đến ngày 23/11/2023 ở mức 24.603 VND/USD, tăng 0,05% so với tháng trước và giảm 0,77% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng đầu 2023, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,21% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2023 ước thực hiện 435,49 tỷ đồng, tăng 1,51% so với tháng trước, giảm 50,77 % so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 285,97 tỷ đồng, tăng 1,23% so với tháng trước, giảm 43,07% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 65,67% tổng vốn; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 149,52 tỷ đồng, tăng 2,05% so với tháng trước, giảm 60,89% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,33% tổng vốn.
Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Xây dựng đường giao thông phía tây QL13 kết nối Chơn Thành – Hoa Lư; Xây dựng hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Chơn Thành II; Xây dựng đường vào các đồn biên phòng: Đắk Ơ huyện Bù Gia Mập, Phước Thiện huyện Bù Đốp, Lộc An huyện Lộc Ninh, Lộc Thiện huyện Lộc Ninh đi đường tuần tra biên giới…
Lũy kế 11 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 4.197,20 tỷ đồng, đạt 83,08% kế hoạch năm và giảm 22,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 2.986,67 tỷ đồng đạt 92,12% kế hoạch, giảm 23,64% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 1.210,53 tỷ đồng đạt 66,89% kế hoạch năm, giảm 21,33% so cùng kỳ.
Thu hút đầu tư trong nước: Lũy kế 11 tháng đầu năm thu hút được 13 dự án, với vốn cấp mới và tăng thêm là 4.317 tỷ đồng.
Về thu hút FDI: Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 46 dự án, tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 814 tỷ 810 triệu USD, đạt 270% kế hoạch năm.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 11/2023 ước thực hiện được 1.060,80 tỷ đồng, lũy kế 11 tháng ước thu 10.502,68 tỷ đồng đạt 70,54% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 852,85 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 2.225,86 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất là 1.106,86 tỷ đồng.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 11/2023 ước thực hiện 1.230,06 tỷ đồng, lũy kế 11 tháng ước chi 12.175,00 tỷ đồng đạt 66,37% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: chi thường xuyên 6.239,63 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 5.929,95 tỷ đồng.
3.3. Ngân hàng
Về lãi suất: Các ngân hàng trên địa bàn triệt để tiết giảm chi phí hoạt động để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý, hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất - kinh doanh. Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có xu hướng giảm dần, lãi suất tiền gửi bình quân của các NHTM ở khoảng 5,0%/năm; lãi suất cho vay bình quân VNĐ ở mức khoảng 8,9%/năm.
Đối với huy động vốn: Đến 31/10/2023, huy động vốn đạt 51.429 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 245 tỷ đồng, giảm 0,47%; so với cuối năm 2022 giảm 1.307 tỷ đồng, giảm 2,48%, mức giảm cao hơn so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022, huy động vốn giảm 0,03%); trong đó: tiền gửi thanh toán giảm 1,52%; tiền gửi tiết kiệm giảm 2,57%; phát hành giấy tờ có giảm 21,93%.
Đối với hoạt động tín dụng: Đến 31/10/2023, dư nợ tín dụng đạt 120.045 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 304 tỷ đồng, giảm 0,25%; so với cuối năm 2022 tăng 12.909 tỷ đồng, tăng 12,05%, thấp hơn mức tăng trưởng cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022, tăng trưởng tín dụng đạt 17,35%); trong đó, dư nợ cho vay đồng nội tệ tăng 8,35%, dư nợ cho vay đồng ngoại tệ tăng 69,86%. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 0,9% trên tổng dư nợ.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm

Tại Trung tâm Dịch vụ việc làm, trong tháng qua đã đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 1.450 người; đã giải quyết việc làm cho 3.106 lao động; Thu hút lao động ngoại tỉnh 600 người. Lũy kế 11 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 13.030 lao động; giải quyết việc làm cho 42.480/40.000 lao động, đạt 106% kế hoạch năm; Thu hút 7.441 lao động đạt 74,46% kế hoạch.
Lũy kế 11 tháng đầu năm đã đào tạo nghề cho 8.365/10.000 người đạt 83.65%, ngoài ra, các cơ sở GDNN đã phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lại cho 7.825 lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 64,5/65%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đạt 3%.
2. Công tác giảm nghèo
Tham mưu UBND tỉnh ban hành: Quyết định quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Quyết định phân bổ vốn sự nghiệp năm 2023 do Trung ương hỗ trợ; Kế hoạch đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bình Phước; Tổ chức Đoàn học tập và trao đổi kinh nghiệm về công tác giảm nghèo bền vững năm 2023.
3. Công tác an sinh xã hội
Bảo trợ xã hội: Tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2023. Phối hợp với Quỹ Thiện Tâm phân bổ, trao tặng số lượng 1.500 suất quà Tết tới các hộ gia đình nghèo trên địa bàn 03 huyện: Bù Đốp, Bù Đăng, Bù Gia Mập. Kết quả hỗ trợ gạo Dự trữ Quốc gia cho người dân, tổng số người được nhận gạo tại các địa phương là 29.664 người, với tổng số gạo là 444.960 kg.
Thực hiện chính sách với người có công: trong tháng đã giải quyết được 174 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công là 163 hồ sơ và tiếp nhận tại sở là 11 hồ sơ đối tượng hưởng trợ cấp và phụ cấp theo quy định.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2023; Hướng dẫn thực hiện công tác chuyên môn, hướng dẫn tổ chức kiểm tra định kỳ các cấp học phổ thông; Kiểm tra công tác quản lý chuyên môn tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên theo Kế hoạch năm 2023 của UBND tỉnh.
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chủ động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”. Tính đến ngày 15/11/2023, có 07 ca số rét, không có tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra; 3.633 ca mắc sốt xuất huyết (02 ca tử vong), phát hiện 409 ổ dịch, xử lý 409 ổ dịch; 1.062 ca mắc bệnh tay chân miệng (không có tử vong); 597 ca tiêu chảy (0 ca tử vong).
Các chương trình mục tiêu y tế - dân số khác như: phòng chống suy dinh dưỡng, dân số và phát triển, phòng chống lao, phong, bướu cổ…vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch đề ra.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của địa phương; Tuyên truyền về đảm bảo an toàn giao thông. Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 1.200 m2 băng rôn; 1.650 m2 panô; treo 2.500 lượt cờ các loại; tuyên truyền 200 giờ xe loa; viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức vòng sơ khảo Cuộc thi Hành trình di sản văn hóa tỉnh Bình Phước; khảo sát, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ môi trường tại các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng. Trong tháng, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 48.037 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 1.107 lượt người; tại các di tích là 5.679 lượt người; tương tác qua nền tảng công nghệ số 41.251 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trung tâm Văn hóa tỉnh phục vụ biểu diễn văn nghệ được 17 buổi, thu hút khoảng 3.740 lượt người xem; chiếu phim lưu động được 66 buổi thu hút khoảng 600 lượt người xem. Trong tháng, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ cơ sở, các ngày lễ được 06 buổi, thu hút khoảng 4.000 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, thư viện tỉnh cấp 07 thẻ thư viện (cấp mới 05 thẻ, 02 thẻ gia hạn); phục vụ được 363.971 lượt bạn đọc (trong đó bạn đọc tại phòng đọc Thư viện: 794 lượt; bạn đọc truy cập website: 362.152 lượt; lưu động: 1.025 lượt); tổng số tài liệu lưu hành là 3.970 lượt.
Thể dục thể thao: Trong tháng, Trung tâm thể thao tỉnh cử đội tuyển tham dự 14 giải thể thao cụm, khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 4HCV, 9HCB, 32HCĐ; hỗ trợ cho các đơn vị trong tỉnh tổ chức 03 giải thể thao với 48 lượt trọng tài.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt: 77.470 lượt khách, tăng 0,01% so với tháng trước và tăng 188,80% so với cùng kỳ 2022. Trong đó khách nội địa: 76.520 lượt khách; khách quốc tế: 950 lượt khách. Tổng thu du lịch ước đạt: 48,81 tỷ đồng, giảm 13,11% so với tháng trước và tăng 186,59% so với cùng kỳ năm 2022.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 11 năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 14 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 01 vụ va chạm giao thông, làm 11 người chết, 9 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng giảm 28,57%; số người chết giảm 15,38%; số người bị thương giảm 47,06%. Tính chung 11 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 141 vụ tai nạn giao thông, làm 123 người chết, 52 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 4,08%; số người chết tăng 3,36%; số người bị thương giảm 42,22%.
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 4.008 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 1.453 phương tiện, tước 1.199 GPLX, cảnh cáo 69 trường hợp, xử lý hành chính 3.939 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 13,98 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (1.559 trường hợp), không có giấy phép lái xe (865 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (213 trường hợp), không đi đúng làn đường quy định (85 trường hợp) và nồng độ cồn (1.157 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, do ảnh hưởng của thời tiết, trên địa bàn tỉnh Bình Phước xảy ra 01 vụ lốc xoáy ở huyện Phú Riềng làm hư hỏng 4 căn nhà, tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 8 triệu đồng.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào. Tính chung 11 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ cháy, thiệt hại do cháy khoảng 480 triệu đồng, không có thiệt hại về người.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 86 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 65 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 498,25 triệu đồng. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là các hành vi vận chuyển lâm sản, khai thác đất, cát trái phép, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không xây dựng đề án bảo vệ môi trường, các hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải, thực hiện không đủ các nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường… Lũy kế đến tháng 11 năm 2023 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 274 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 191 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 1,53 tỷ đồng.

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập4,911
  • Hôm nay826,611
  • Tháng hiện tại11,325,152
  • Tổng lượt truy cập384,445,489
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây