Tuyền truyền ngày pháp luật Việt Nam

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2022

Thứ hai - 29/08/2022 09:08
Trên cơ sở số liệu chính thức 7 tháng năm 2022 và ước tháng 8/2022, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2022, như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt

Tính đến ngày 15/8/2022, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện  23.596 ha, tăng 3,25% so với cùng kỳ, cụ thể như sau:
- Lúa mùa 7.256 ha, tăng 1,80% (+128 ha) so với cùng kỳ năm trước;
- Cây bắp 2.243 ha, tăng 2,33% (+51 ha) so cùng kỳ;
- Khoai lang 126 ha, tăng 22,33% (+23 ha) so cùng kỳ; khoai mỳ 5.490 ha, tăng 3,62% (+192 ha);
- Cây mía 121 ha, giảm 16,55% (-24 ha). Diện tích cây mía của tỉnh nhỏ lẻ, được trồng chủ yếu làm nguyên liệu chế biến nước giải khát;
- Rau các loại 2.827 ha, tăng 2,06% (+57 ha); đậu các loại 152 ha, tăng 4,83% (+7 ha).

Các loại cây lâu năm của tỉnh phát triển ổn định, tháng 8/2022 cây cao su và các loại cây ăn trái đang tiếp tục thu hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh ước tính có 438.350 ha, giảm 0,18% so cùng kỳ năm trước, trong đó:
Cây ăn trái hiện có 12.610 ha, giảm 0,72% (-92 ha) so với cùng kỳ, diện tích cây ăn trái có phần giảm xuống do thanh lý diện tích già cỗi. Năng suất, sản lượng nhìn chung tăng hơn so cùng kỳ do năm nay mưa nhiều.
Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 425.362 ha, giảm 0,16% (-680 ha) so với cùng kỳ, chia ra: cây điều hiện có 151.135 ha, giảm 45 ha, sản lượng ước đạt 170.500 tấn, giảm 65.110 tấn; cây hồ tiêu hiện có 14.941 ha, giảm 60 ha, sản lượng ước đạt 30.100 tấn, tăng 2.324 tấn; cây cao su 244.698 ha, giảm 571 ha, sản lượng đạt 203.492 tấn, tăng 5.932 tấn so với cùng kỳ; cây cà phê 14.588 ha, giảm 4 ha, sản lượng cà phê chưa thu hoạch.
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong tháng 8/2022 như sau: Mủ cao su sơ chế 33.494 đồng/kg, cà phê nhân 41.892 đồng/kg, hạt điều khô 31.046 đồng/kg, hạt tiêu khô 76.609 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, các doanh nghiệp chăn nuôi mở rộng qui mô sản xuất cũng như qui mô đàn; số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 8/2022 gồm có:
- Đàn trâu: 13.537 con, tăng 0,91% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 357 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 91 tấn. Cộng dồn đến tháng 8 số con xuất chuồng đạt 3.007 con, tăng 1,14% (+34 con); sản lượng xuất chuồng 764 tấn, tăng 1,14% (+9 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn bò: 39.170 con, tăng 0,14% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 1.380 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 240 tấn. Cộng dồn đến tháng 8 số con xuất chuồng đạt 10.958 con, tăng 1,04% (+113 con); sản lượng xuất chuồng 1.907 tấn, tăng 1,04% (+20 tấn) so với cùng kỳ.
 - Đàn heo: 1.695.600 con, tăng 45,55% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 162.515 con, tăng 47,81%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 15.926 tấn, tăng 47,81% so với cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng 8 số con xuất chuồng đạt 1.327.962 con, tăng 47,86% (+429.848 con); sản lượng xuất chuồng 130.140 tấn, tăng 47,86% (+42.125 tấn) so cùng kỳ. Đàn heo tăng cao so cùng kỳ do mở rộng quy mô đàn tại các doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi.
 - Đàn gia cầm: 10.790 ngàn con, tăng 44,87% so cùng kỳ. Trong tháng, sản lượng xuất bán trong tháng ước đạt 3.850 tấn, tăng 92,98%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong tháng ước đạt 18.940 ngàn quả, tăng 24,77% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn đến tháng 8 sản lượng thịt hơi đạt 30.830 tấn, tăng 98,37%   (+15.288 tấn); sản lượng trứng thu 151.577 ngàn quả, tăng 42,61% (+45.291 ngàn quả) so cùng kỳ.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, lượng mưa đã tương đối đều các đơn vị được giao trồng rừng đang khẩn trương triển khai trồng rừng, ước tính trong tháng toàn tỉnh trồng được 15 ha, lũy kế đến tháng 8 toàn tỉnh ước trồng được 400 ha (+38 ha) so với cùng kỳ.
Về khai thác, ước tính trong tháng khai thác được 1.025 m3 gỗ, tăng 5 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 110 Ste, tăng 2 Ste so với năm trước. Lũy kế 8 tháng khai thác được 8.278 m3 gỗ, tăng 20 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 954 Ste, tăng 35 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 270 tấn, so cùng kỳ tăng 1,12%; (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 29 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 241 tấn). Lũy kế 8 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 2.182 tấn, tăng 0,93% so cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 8/2022 ước đạt 101,64 % so với tháng trước và 126,04 % so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 1,64% so với tháng trước, tăng 26,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,61% so với tháng trước, tăng 8,53% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến tăng 1,61%, tăng 27,47%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,85%, tăng 8,28%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,70%, tăng 18,86%.
Tính chung 8 tháng năm 2022, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 21,64% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: công nghiệp khai khoáng giảm 9,52% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23,20%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,05%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,73%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 1,06 lần; In, sao chép bản ghi các loại tăng 81,98%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 67,93%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử tăng 1,06 lần; Dịch vụ sắp chữ in (khuôn in) hoặc trục lăn và các phương tiện truyền thông đại chúng dùng trong in tăng 257,36%; Thức ăn cho gia cầm tăng 95,62%; Các loại van khác chưa được phân vào đâu tăng 67,93%; Dịch vụ hoàn thiện đồ nội thất mới bằng gỗ và bằng các vật liệu tương tự tăng 44,70%...
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 8 năm 2022 tăng 5,80%, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 2,31%; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 49,59%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 33,65%. Trong ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sử dụng lao động tăng cao so cùng kỳ năm trước như: Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 4,12 lần; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 224,74%; Sản xuất xe có động cơ tăng 201,61%; Dệt tăng 41,79%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đến cuối tháng 8 giảm 32,53% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 8 giảm 22,54% so cùng kỳ.
3. Tình hình hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 96 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.371,65 tỷ đồng; có 11 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, có 13 doanh nghiệp đăng ký giải thể; 19 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Lũy kế 8 tháng năm 2022, có 826 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với số vốn đăng ký là 10.208 tỷ đồng, bằng 108,1% về số doanh nghiệp, bằng 65,8% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2021; 262 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 325 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng; 116 doanh nghiệp đăng ký giải thể.
4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 8/2022 ước tính đạt 5.842,03 tỷ đồng, tăng 1,80% so với tháng trước, tăng 103,36% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 4.863,56 tỷ đồng, tăng 1,88%, tăng 99,04%; doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 19,81 tỷ đồng, tăng 1,66%, tăng 157,61%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 544,65 tỷ đồng, tăng 1,34%, tăng 169,85%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,19 tỷ đồng, tăng 7,62% so với tháng trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 412,82 tỷ đồng, tăng 1,45%, tăng 87,88% so cùng kỳ.
Lũy kế 8 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 41.213,46 tỷ đồng, tăng 21,51% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 34.613,57 tỷ đồng, tăng 20,99% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 149,54 tỷ đồng, tăng 31,25%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.865,77 tỷ đồng, tăng 28,31%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 4,94 tỷ đồng, tăng 220,20%; doanh thu dịch vụ khác đạt 2.579,64 tỷ đồng, tăng 18,27% so cùng kỳ.

​​​​​​​4.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 8/2022 ước đạt 195,40 tỷ đồng, tăng 0,98% so với tháng trước, tăng 384,19% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách đạt 117,23 tỷ đồng, tăng 1,00% so với tháng trước, tăng 2,76 lần so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 75,52 tỷ đồng, tăng 0,93% so với tháng trước, tăng 113,80% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.287,38 tỷ đồng, tăng 21,88% so cùng kỳ, trong đó: vận tải hành khách đạt 686,68 tỷ đồng, tăng 19,01% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 580,78 tỷ đồng, tăng 24,99% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách tháng 8/2022 ước thực hiện 1.269,03 ngàn HK và 159.850,29 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 0,92% về vận chuyển, tăng 0,96% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 2,76 lần về vận chuyển, tăng 2,76 lần về luân chuyển. Lũy kế 8 tháng, vận tải hành khách ước đạt 7.448,27 ngàn HK và 936.548,17 ngàn HK.km, so với cùng kỳ tăng 17,72% về vận chuyển và tăng 17,22% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá tháng 8/2022 ước thực hiện được 322,60 ngàn tấn và 22.042,70 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 0,88% về vận chuyển, tăng 0,91% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 111,54% về vận chuyển, tăng 111,73% về luân chuyển. Lũy kế 8 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 2.518,80 ngàn tấn và 171.007,10 ngàn Tấn.km, so với cùng kỳ tăng 22,94% về vận chuyển và tăng 22,22% về luân chuyển.

​​​​​​​II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
Chỉ số giá

Chỉ số giá (CPI) tháng 8/2022 giảm 0,08% so với tháng trước, tăng 2,40% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá bình quân 8 tháng đầu năm tăng 1,93% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 3/11 nhóm hàng tăng so với tháng trước, với mức tăng như sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,14%; Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,90%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,04%. Có 4/11 nhóm hàng giảm xuống so với tháng trước là: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,02%; Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,15%; Nhóm giao thông giảm 6,33%; Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,62%. Và 4 nhóm hàng ổn định so với tháng trước: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm giáo dục; Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 8/2022 giảm 0,82% so với tháng trước; tăng 2,12% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 8/2022 tăng 2,58% so với tháng trước; tăng 2,20% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 8 tháng năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 2,80%, chỉ số Đô la Mỹ tăng 0,09% so với cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2022 ước thực hiện 587,15 tỷ đồng, tăng 46,49% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 467,83 tỷ đồng, tăng 52,42%, chiếm 79,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 119,32 tỷ đồng, tăng 27,08%, chiếm 20,32%.
Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Đường phía Tây QL 13 đoạn Chơn Thành - Hoa Lư tỉnh Bình Phước; Xây dựng Nhà thi đấu đa năng tỉnh Bình Phước; Xây dựng tuyến kết nối ĐT.753B với đường Đồng Phú - Bình Dương; Xây dựng khối phòng học, thư viện - trung tâm nghiên cứu khoa học Trường THPT Đồng Xoài; Nâng cấp, mở rộng đường ĐT 741 kết nối thị xã Phước long với huyện Bù Gia Mập…
Lũy kế 8 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 3.067,25 tỷ đồng, đạt 41,00% kế hoạch năm và tăng 31,47% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 2.396,10 tỷ đồng đạt 52,22% kế hoạch, tăng 32,15% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 671,15 tỷ đồng đạt 23,20% kế hoạch năm, tăng 29,11% so cùng kỳ.

Về thu hút FDI: Trong tháng 8 năm 2022 cấp phép 4 dự án đến từ Trung Quốc, Seychelles và Singapore, với tổng số vốn đăng ký 34,11 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 25 dự án với số vốn đăng ký là 93,79 triệu USD.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 8/2022 ước thực hiện được 2.101,80 tỷ đồng, lũy kế 8 tháng ước đạt 74,83% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 96,00 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 173,00 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất là 1.177,00 tỷ đồng.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 8/2022 ước thực hiện 1.488,01 tỷ đồng, lũy kế 8 tháng đạt 50,15% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: chi thường xuyên 733,58 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 620,00 tỷ đồng.
3.3. Ngân hàng
Về lãi suất: Lãi suất huy động ở mức 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa một số ngành, lĩnh vực ưu tiên ở mức: 4,5%/năm.
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 8/2022 ước đạt 56.800 tỷ đồng, tăng 8,86% so với cuối năm 2021. Trong đó, tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,98%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,02%; tiền gửi tiết kiệm chiếm 58,43%, tiền gửi thanh toán chiếm 40,43%, phát hành giấy tờ có giá chiếm 1,14%.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 8/2022 ước đạt 105.400 tỷ đồng, tăng 16,33% so với cuối năm 2021. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 74,94%; trung, dài hạn chiếm 25,06%; cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 90,70%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 9,30%. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 0,43% trên tổng dư nợ.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm

Trong tháng, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 6.747 lao động; đào tạo nghề cho 1.624 người. Lũy kế 8 tháng đầu năm, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 35.239/39.000 lao động, đạt 90,35% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 10.978/8.000 người, đạt 137,22% kế hoạch năm.
Tại Trung tâm Dịch vụ việc làm, trong tháng tổ chức tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 1.389 người; Số người có quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng là 1.089 người và số người được hỗ trợ học nghề là 07 người.
2. Công tác giảm nghèo
Tham mưu UBND tỉnh Công văn triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 12/7/2022 của HĐND tỉnh ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác an sinh xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh đã phối hợp, kết nối, trợ giúp cho hàng trăm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng, hiện đang quản lý và nuôi dưỡng tập trung 57 đối tượng. Trong 8 tháng đầu năm có 55 tổ chức, cá nhân tặng quà cho các đối tượng tại Trung tâm. Trong đó có 42.000.000 đồng tiền mặt, 2.175 kg gạo và các nhu yếu phẩm thiết yếu khác phục vụ đối tượng.
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: trong tháng đã tiếp nhận vào 64 học viên; giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 12 học viên; khám và điều trị bệnh cho 4.335 lượt học viên. Lũy kế 8 tháng đầu năm, cơ sở đã tiếp nhận vào 379 học viên, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 222 học viên. Hiện cơ sở đang quản lý và chữa bệnh 613 đối tượng.
Thực hiện chính sách với người có công: giải quyết được 351 hồ sơ, trong đó có 68 hồ sơ được tiếp nhận giải quyết tại trung tâm phục vụ hành chính công và 283 hồ sơ được tiếp nhận giải quyết tại sở. Phục vụ Hội nghị họp mặt kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh – Liệt sĩ và biểu dương người có công tiêu biểu; Phục vụ “Lễ viếng, truy điệu, an táng 44 bộ hài cốt Liệt sĩ và dâng hương tưởng niệm anh linh các anh hùng Liệt sĩ được quy tập ở trong nước và tại Vương quốc Campuchia.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung chỉ đạo công tác chuẩn bị khai giảng năm học 2022-2023; Tổ chức tập huấn về công tác chuyên môn năm học 2022-2023 cho cán bộ quản lý, giáo viên, bồi dưỡng giáo viên thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo kế hoạch; Tiếp tục triển khai thực hiện dự án Đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025.
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ… An toàn vệ sinh thực phẩm cơ bản được đảm bảo, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra.
 Trong tháng, toàn tỉnh có 474 ca viêm đường hô hấp do Covid-19 (02 ca tử vong); 901 ca mắc sốt xuất huyết (02 ca tử vong); 20 ca mắc bệnh tay chân miệng (không có tử vong); 74 ca tiêu chảy (0 ca tử vong); về phòng chống HIV/AIDS: 17 người mới phát hiện HIV, tích lũy số người nhiễm HIV là 3.903 người, 09 người mới phát hiện AIDS, tích lũy số bệnh nhân AIDS là 1.895 bệnh nhân, 00 ca tử vong trong tháng, tử vong do tích lũy: 338 ca.  
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 2.000m2 băng rôn, 5.400m2 pano, 6.025m2 banner; 5.000 lượt cờ các loại; 600 giờ xe tuyên truyền với nhiều nội dung khác nhau; viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng, lượt khách tham quan và tương tác là 21.032 lượt (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 1.025 lượt; tại các di tích là 5.719 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 14.288 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Phối hợp Nhà hát cải lương Việt Nam tổ chức thành công vở diễn “Nước non vạn dặm”; Tham gia Hội diễn Tiếng hát miền Đông; Phục vụ Lễ viếng và an táng hài cốt liệt sĩ tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh nhân kỷ niệm 75 năm Ngày thương binh liệt sĩ. Trong tháng, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 05 buổi, thu hút khoảng 1.650 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, thư viện tỉnh cấp 31 thẻ thư viện (cấp mới 17 thẻ miễn phí, 03 thẻ thu phí và 11 thẻ gia hạn); phục vụ được 389.897 lượt bạn đọc (trong đó bạn đọc tại phòng đọc Thư viện: 1.152 lượt, bạn đọc truy cập website: 388.745 lượt); tổng số tài liệu lưu hành là 5.760 lượt.
Thể dục thể thao: Trung tâm HL&TĐTDTT tỉnh cử đội tuyển tham dự 09 giải thể thao khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 6 HCV, 14 HCB, 24 HCĐ.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt: 85.015 lượt khách, giảm 2,06% so với tháng trước và tăng 178,21% so với cùng kỳ 2021; trong đó khách nội địa 84.500 lượt khách; khách quốc tế: 515 lượt khách. Tổng doanh thu đạt 44,34 tỷ đồng, giảm 7,13% so với tháng trước và tăng 177,25% so với cùng kỳ năm 2021.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 8 năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 10 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 10 người chết, 2 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng tăng 25,00%; số người chết tăng 42,86%; số người bị thương tăng 100%. Tính chung 8 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 102 vụ tai nạn giao thông, làm 82 người chết, 69 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,92%; số người chết giảm 2,38%; số người bị thương tăng 9,52%.

​​​​​​​8. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, do ảnh hưởng dông sét, mưa lớn kéo dài, đã gây ra sạt lở khoảng 50m tuyến đường liên thôn, ngập úng gần 01 ha hoa màu tại xã Thống Nhất huyện Bù Đăng. Ước thiệt hại do mưa gây ra khoảng 1,60 tỷ đồng.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy vụ cháy, nổ nào. Tính chung 8 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy thiệt hại do cháy ước khoảng 3,77 tỷ đồng và 2 người bị thương.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 37 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 5 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 56 triệu đồng. Tính chung 8 tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 254 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 156 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 2,14 tỷ đồng.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,027
  • Hôm nay207,348
  • Tháng hiện tại2,641,943
  • Tổng lượt truy cập448,037,065
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây