Tuyền truyền ngày pháp luật Việt Nam

Tình hình kinh tế xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023

Thứ ba - 30/05/2023 09:08
Trên cơ sở rà soát, đánh giá lại số liệu kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2023, ước tính kết quả sản xuất kinh doanh tháng 5 năm 2023, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023 như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp

Ước tính vụ Đông xuân năm 2022-2023 toàn tỉnh gieo trồng được 5.645 ha, giảm 4,43% (-262 ha) so với vụ Đông xuân năm 2021-2022, trong đó cây lúa gieo trồng được 2.821 ha, tăng 0,18% (+5 ha).
Trong tháng 5 bà con nông dân tiếp tục xuống giống các loại cây hàng năm vụ mùa, ước tính gieo trồng được 4.637 ha (-199 ha) so với cùng kỳ năm trước; lũy kế gieo trồng được 4.962 ha (-218 ha), trong đó: Cây lúa gieo trồng được 808 ha, tăng 0,87% (+7 ha); cây bắp 433 ha; cây khoai mỳ được 3.528 ha, giảm 5,14% (-191 ha); cây mía 30 ha, giảm 9,09% (-3 ha); cây đậu phộng (lạc) 43 ha, giảm 30,65% (-19 ha).
Cây công nghiệp lâu năm có diện tích lớn và cũng là các loại cây chủ lực của tỉnh như cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê với tổng diện tích hiện có 425.234 ha, chiếm 96,50% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh, chia ra: Cây điều hiện có 152.100 ha, sản lượng ước đạt 199.150 tấn (+27.274 tấn) so với cùng kỳ; Cây hồ tiêu hiện có 13.550 ha, sản lượng ước đạt 23.540 tấn (-2.570 tấn). Cây cao su hiện có 245.100 ha, sản lượng ước đạt 27.890 tấn (+760 tấn), lũy kế đến tháng 5 sản lượng thu được ước đạt 97.607 tấn (+2.672 tấn) so với cùng kỳ. Cây cà phê hiện có 13.880 ha.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
- Chăn nuôi:
Tháng 5 năm 2023, tình hình phát triển đàn gia súc, gia cầm tương đối ổn định. Ước tính đến ngày 15/5/2023 ứớc tính tổng đàn trâu hiện có 13.450 con (+30 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng ước 2.353 con (+11 con); sản lượng xuất chuồng ước đạt 546 tấn (+7 tấn). Đàn bò hiện có 40.120 con (+195 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng đạt 7.038 con (+29 con); sản lượng xuất chuồng đạt 1.239 tấn (-2 tấn). Đàn lợn hiện có 1.950.600 con (+310.280 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng đạt 1.019.300 con (+278.318 con); sản lượng xuất chuồng đạt 99.891 tấn (+28.064 tấn).
Đàn gia cầm hiện có 9.980 ngàn con (+967 ngàn con) so với cùng kỳ, sản lượng xuất chuồng đạt 34.082 tấn (+10.326 tấn); sản lượng trứng ước đạt 161.500 ngàn quả (+58.494 ngàn quả). Trong đó đàn gà hiện có 9.637 ngàn con (+1.074 ngàn con) so với cùng kỳ, sản lượng xuất chuồng đạt 32.736 tấn (+10.405 tấn); sản lượng trứng ước đạt 158.125 ngàn quả (+56.149 ngàn quả).
Công tác thú y: Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc và gia cầm trong tháng 5/2023 đang là thời điểm giao mùa (từ mùa khô chuyển qua mùa mưa) các loại dịch bệnh trên đàn gia súc và gia cầm dễ phát sinh, tuy nhiên ngành thú y đã tích cực tuyên truyền cách phòng bệnh do vậy trong tháng tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác ổn định không có dịch bệnh lớn xảy ra.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng 5 các đơn vị được giao trồng rừng đang xử lý thực bì, cày đất để chuẩn bị trồng mới cây lâm nghệp. Tháng 5 toàn tỉnh ước tính khai thác được 3.710 m3 gỗ (-730 m3) so với cùng kỳ, lũy kế gỗ khai thác ước đạt 18.550 m3 gỗ (-3.650 m3); lượng củi tận thu ước đạt 5.400 Ste (-1.050 Ste). Khai thác gỗ và củi giảm so với cùng kỳ nguyên nhân chính là do Công ty Hải Vương năm nay có kế hoạch giảm khai thác từ rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Toàn tỉnh duy trì 1.198 diện tích nuôi trồng thủy sản, tháng 5 toàn tỉnh ước thu hoạch được 202 tấn (-3 tấn) so với cùng kỳ, lũy kế sản lượng thủy sản thu được 927 tấn (-30 tấn), chia ra: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 26 tấn (-1 tấn), lũy kế sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên được 134 tấn (-3 tấn); sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 176 tấn (-2 tấn), lũy kết sản lượng thủy sản nuôi trồng thu được 793 tấn (-27 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 5 ước tính tăng 2,99% so với tháng trước và tăng 7,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khai khoáng tăng 6,80% và tăng 9,21%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,87% và tăng 7,43%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 5,26% và tăng 0,41%; Cung cấp nước và xử lý rác, nước thải giảm 2,69% và tăng 7,27%.
Tính chung 5 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 6,57% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khai khoáng tăng 7,57%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,61%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 4,29%; Cung cấp nước và xử lý rác, nước thải tăng 10,33%.
 Một số ngành cấp II đạt mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 1,01 lần; Sản xuất kim loại tăng 20,02%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 13,82%; Sản xuất đồ uống tăng 1,72%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 5 tháng năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 1,01 lần; Chì chưa gia công tăng 43,24%; Thức ăn cho gia cầm tăng 18,49%; Hạt điều khô tăng 15,77%; Dịch vụ in trờn sợi và vải (gồm cả đồ để mặc) tăng 6,60%...
Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 9,01%, trong đó: Khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 5,05%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 44,65%; Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 3,09%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2023 tăng 1,99% so với tháng trước, giảm 59,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh: Sản xuất trang phục giảm 81,69%; Sản xuất xe có động cơ giảm 64,02%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 57,44%...
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Lũy kế 5 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 31.361,12 tỷ đồng, tăng 25,72% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 25.590,52 tỷ đồng, chiếm 81,60% tổng số, tăng 22,14% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 2.962,47 tỷ đồng, chiếm 9,45% tổng số, tăng 23,77% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 6,47 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng số, tăng 291,11% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ khác đạt 2.801,66 tỷ đồng, chiếm 8,93% tổng số, tăng 75,11% so cùng kỳ.
3.2. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Tháng 5/2023 ước đạt 302 triệu USD, giảm 3,58% so với tháng trước và giảm 19,53% so với cùng kỳ năm 2022. Luỹ kế 5 tháng đầu năm 2023 đạt 1.482,4 triệu USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 35,7% so với kế hoạch năm.
Kim ngạch nhập khẩu: tháng 5/2023 ước đạt 232,08 triệu USD, tăng 8,86% so với tháng trước và tăng 2,63% so với cùng kỳ năm 2022. Luỹ kế 5 tháng đầu năm 2023 đạt 906,56 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 40,7% so với kế hoạch năm 2022.
3.3. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 5/2022 ước đạt 226,75 tỷ đồng, tăng 2,73% so với tháng trước, tăng 77,45% so với cùng kỳ. Luỹ kế 5 tháng doanh thu ước đạt 1.095,95 tỷ đồng, tăng 81,84% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 584,19 ngàn hành khách, tăng 2,32% so với tháng trước và tăng 141,06% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 124,86 triệu hành khách.km, tăng 2,24% và tăng 96,68%; doanh thu ước tính đạt 130,03 tỷ đồng, tăng 2,24% và tăng 178,81%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 158,63 ngàn tấn, tăng 3,49% so với tháng trước và tăng 14,44% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 21,73 triệu tấn.km, tăng 3,45% và tăng 9,92%; doanh thu ước tính đạt 88,52 tỷ đồng, tăng 3,45% và tăng 16,92%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,31 tỷ đồng, tăng 2,51% so với tháng trước và tăng 32,42% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 4,89 tỷ đồng, tăng 3,02% so với tháng trước và tăng 66,87% so với cùng kỳ năm trước.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
1. Chỉ số giá, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá xăng dầu, gas trong nước điều chỉnh theo giá thế giới, giá thuê nhà tăng do nhu cầu của người dân tăng cao là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2023 tăng 0,30% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng 5 năm 2023 tăng 2,19% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,15%. Bình quân 5 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,80% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng 0,30% của CPI tháng 05/2023 so với tháng trước, có 08 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 03 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
- Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng có mức tăng cao nhất, tăng 3,54% chủ yếu giá nhà ở thuê tăng 5,59% do xu hướng đô thị hoá ngày càng cao. Bên cạnh đó, giá điện sinh hoạt tăng 2,84% so với tháng trước do ảnh hưởng nắng nóng cực đại kéo dài liên tục. Giá gas tăng 0,51% do ảnh hưởng bởi giá gas thế giới tháng 5 ở mức 555 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với tháng trước.
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,35% do giá dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 3,84%, dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 0,51% do chi phí vận chuyển, chi phí nhân công, nhu cầu tăng.
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,65%, trong đó giá thuốc hút tăng 1,48% do chi phí nguyên liệu chế biến tăng.
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,15%, trong đó mặt hàng lương thực trong tháng có giá gạo tăng là chủ yếu (+0,16%). Bên cạnh đó, một số mặt hàng thực phẩm tăng chủ yếu tập trung một số mặt hàng như: Giá thịt gia súc tăng 0,49% (trong đó thịt lợn tăng 0,89%); Giá thịt gia cầm tăng 1,50% do chi phí chăn nuôi tăng.
+ Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,08%.
+ Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,05%.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01% do giá nguyên liệu đầu vào để sản xuất tăng (Trong đó đồ điện tăng 1,44%).
- Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
+ Nhóm giao thông giảm 3,47% chủ yếu do giá xăng, dầu điều chỉnh giảm vào ngày 4/5/2023, 11/5/2023 và 22/5/2023. Ở chiều ngược lại, giá phụ tùng tăng 0,01%; dịch vụ khác đối với phương tiện vận tải cá nhân tăng 0,15% nguyên nhân do chi phí nguyên liệu, nhân công tăng.
+ Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,06% chủ yếu ở mặt hàng giày dép giảm 0,35% do nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm.
+ Nhóm giáo dục giảm 0,05% chủ yếu ở giá văn phòng phẩm giảm 0,3% do kết thúc năm học nhu cầu mua sắm giảm.
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 23/5/2023, giá vàng tăng 1,31% so với tháng trước; tăng 3,61% so với tháng 12/2022; tăng 1,09% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng đầu năm 2023, chỉ số giá vàng giảm 0,23%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tại thị trường trong nước giá bình quân đồng USD ở thị trường tự do đến ngày 23/5/2023 ở mức 23.636 VND/USD, giảm 0,04% so với tháng trước, giảm 2,16% so với tháng 12/2022 và tăng 0,92% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng đầu 2023, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,26% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5 ước tính ước đạt 441,22 tỷ đồng, tăng 7,36% so với tháng trước và giảm 3,18% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện 343,07 tỷ đồng, tăng 9,47% và giảm 4,30%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện 98,15 tỷ đồng, tăng 0,57% và tăng 0,93%.
Tính chung 5 tháng đầu năm, vốn thực hiện đạt 1.605,11 tỷ đồng, tăng 7,99% so với cùng kỳ năm trước và bằng 27,89% kế hoạch năm 2023. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.194,40 tỷ đồng, tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước và đạt 30,27% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện 410,72 tỷ đồng, tăng 20,25% và đạt 22,70%.
Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Hỗ trợ phát triển khu vực biên giới - Tiểu dự án tỉnh Bình Phước (đường Minh Lập - Lộc Hiệp); Xây dựng đường kết nối ngang QL14 kéo dài ĐT 755 nối ĐT 753; Nâng cấp, mở rộng đường ĐT 741 kết nối thị xã Phước long với huyện  Bù Gia Mập (đoạn từ dốc Cùi Chỏ qua TTHC huyện Bù Gia Mập tới giáp QL 14C); Xây dựng mương thoát nước mưa và thoát nước thải ngoài hàng rào khu công nghiệp Minh Hưng III mở rộng; Xây dựng hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Chơn Thành II; Xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2)…
* Tình hình doanh nghiệp
Về phát triển doanh nghiệp: Trong tháng 5/2023 có 53 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 632,18 tỷ đồng; có 28 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, có 11 doanh nghiệp đăng ký giải thể, 22 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, có 413 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với số vốn đăng ký là 4.847,456 tỷ đồng; số doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc hoạt động trở lại là 188 doanh nghiệp; số doanh nghiệp đăng ký giải thể là 49 doanh nghiệp; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng là 261 hồ sơ.
Đầu tư nước ngoài (FDI): Tháng 5/2023 thu hút 02 dự án với số vốn đăng ký 525 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đã thu hút được 11 dự án, với số vốn 566,49 triệu USD. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 377 dự án với số vốn đầu tư là 4.030,29 triệu USD.
Về thu hút đầu tư trong nước: Trong tháng 5/2023 không cấp mới dự án đầu tư trong nước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 cấp mới 11 dự án với tổng số vốn cấp mới là 1.855 tỷ đồng.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 5 tháng đầu năm 2023 ước thực hiện 4.510,56 tỷ đồng, đạt 27,96% dự toán HĐND tỉnh giao, giảm 21,69% cùng kỳ năm 2022, trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 418,67 tỷ đồng, đạt 35,78% so với dự toán HĐND tỉnh giao và giảm 21% so với cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1.098,42 tỷ đồng, đạt 40,38% và tăng 44,27%; Thu tiền sử dụng đất là 733,16 tỷ đồng, đạt 13,31% và giảm 45,01%.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Chi ngân sách địa phương 5 tháng đầu năm 2023 ước thực hiện là 6.930,14 tỷ đồng, đạt 38,63% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 24,96% cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 4.047,88 tỷ đồng, đạt 67,24% dự toán và tăng 27,16% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 2.880,30 tỷ đồng, đạt 29,35% và tăng 22,03%.
3.3. Ngân hàng
Diễn biến thị trường tiền tệ: Mặt bằng lãi suất ổn định, nhiều NHTM đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi với mức giảm 0,1-0,5%/năm, lãi suất cho vay bình quân là 9,56%/năm, giảm 0,41%/năm so với cuối năm 2022.
Huy động vốn: Tính đến 30/4/2023 đạt 50.449 tỷ đồng, giảm 0,12% so với tháng trước, giảm 4,33% so với 31/12/2022. Huy động vốn đến 31/5/2023 ước đạt 51.000 tỷ đồng, giảm 1.735 tỷ đồng, giảm 3,29% so với cuối năm 2022. Trong đó: vốn huy động bằng Việt Nam đồng chiếm tỷ trọng lớn 98,82%, vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm 1,18% trên huy động vốn toàn địa bàn.
Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến 30/4/2023 đạt 116.695 tỷ đồng, tăng 2,04% so với tháng trước, tăng 8,92% so với 31/12/2022. Đến 31/5/2023, dư nợ tín dụng ước đạt 118.500 tỷ đồng, tăng 11.363 tỷ đồng, tăng 10,61% so với cuối năm 2022. Trong đó: dư nợ bằng Việt Nam đồng chiếm 92,32%, dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 7,68%; Dư nợ ngắn hạn chiếm 75,85%, dư nợ trung, dài hạn chiếm 24,15% so với tổng dư nợ cho vay.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
Lao động, việc làm

Trong tháng 05, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 5.000 lao động. Lũy kế 05 tháng đầu năm, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 24.629/40.000 lao động, đạt 61,6% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 2.555/10.000 người (Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp), đạt 25,5% kế hoạch năm.
Tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, trong tháng đã tổ chức tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 1.650 người; Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 1.098 người. Lũy kế 05 tháng đầu năm đã tổ chức tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 7.987 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 3.533 người.
2. Đời sống dân cư
 Nhìn chung đời sống dân cư có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được quan tâm, triển khai thực hiện đúng, đủ, kịp thời.
3. Công tác an sinh xã hội
 Về công tác bảo trợ xã hội: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh đang quản lý và nuôi dưỡng tập trung 66 đối tượng. Trong 05 tháng đầu năm có 56 tổ chức, cá nhân tặng quà cho các đối tượng tại Trung tâm, trong đó có 10 triệu đồng tiền mặt cùng các phương tiện hỗ trợ và lương thực, thực phẩm thiết yếu khác.
 Về công tác phòng chống tệ nạn xã hội: Trong tháng, Cơ sở cai nghiện ma tuý đã tiếp nhận vào 32 học viên, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 19 học viên, khám và điều trị bệnh cho trên 5.000 lượt học viên. Lũy kế 05 tháng đầu năm, Cơ sở đã tiếp nhận vào 202 học viên, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 157 học viên.
 Về lĩnh vực người có công: Trong tháng đã giải quyết được 503 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công theo Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh là 93 hồ sơ và tiếp nhận tại Sở là 410 hồ sơ. Lũy kế 05 tháng đầu năm, đã giải quyết được 2.621 hồ sơ.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2023.
- Tiếp tục thẩm định tài liệu giáo dục địa phương lớp 8, lớp 11; tổ chức dạy thực nghiệm Tài liệu GDĐP lớp 4, lớp 8, lớp 11 tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
 - Tiếp tục hướng dẫn chuẩn bị tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh chưa qua lớp mẫu giáo 5 tuổi trước khi vào lớp 1, hè 2023. Hướng dẫn ôn tập, kiểm tra lại cho học sinh tiểu học trong hè, năm học 2022 - 2023.
- Tổ chức thi thử Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 (lần 2); tổ chức kiểm tra đánh giá cuối kì II (đối với các môn Sở GD&ĐT ra đề); hướng dẫn các trường hoàn thành nhiệm vụ năm học và tổng kết năm học 2022-2023 theo kế hoạch thời gian năm học.
- Triển khai công tác chuẩn bị cho Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2023-2024 (nhận hồ sơ, kiểm tra chéo hồ sơ giữa các đơn vị).
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tiếp tục công tác truyền thông về phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới, đẩy mạnh tuyên truyền, động viên doanh nghiệp, người dân tiếp tục duy trì sản xuất trên cơ sở tuân thủ các quy định về công tác phòng chống dịch bệnh Covid- 19. Trong tháng, toàn tỉnh phát hiện 180 ca viêm đường hô hấp do Covid-19. Luỹ kế từ đầu năm, toàn tỉnh phát hiện 120.580 ca; đang điều trị 76 ca, 00 ca tử vong.
Trong tháng: Sốt rét ghi nhận 01 ca, không có tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra; Sốt xuất huyết 131 ca, tăng 21 ca so với tháng trước, 01 ca tử vong, phát hiện 17 ổ dịch và xử lý 17 ổ dịch; Tiêu chảy tổng số ca mắc 60 ca, không có tử vong; Chân – tay – miệng 21 ca, tăng 08 ca so với tháng trước, không có tử vong; Dại ghi nhận 01 ca mắc. tử vong 01 ca.
Về phòng chống HIV/AIDS: Số HIV mới phát hiện 4 ca, tích lũy 4009 ca. Số AIDS mới phát hiện 7 ca, tích lũy 1.988 ca. Không có tử vong trong tháng, tử vong do tích lũy 344 ca. Tổng số bệnh nhân điều trị nhiễm trùng cơ hội 33 (Trong đó có 02 trẻ em), Tổng số BN quản lý điều trị Methadone 79 ca.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của địa phương; Tuyên truyền về đảm bảo an toàn giao thông; Tuyên truyền công tác phòng, chống dịch Covid-19. Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 1.200m2 băng rôn; 7.000m2 pa nô; 4.325m2 pa nơ; treo 2.500 lượt cờ các loại; tuyên truyền 720 giờ xe lưu động; viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức biểu diễn chương trình nghệ thuật lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương thu hút hơn 800 lượt người xem; Phục vụ chiếu phim lưu động được 49 buổi thu hút hơn 3.900 lượt người xem; Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 08 buổi, thu hút khoảng 7.000 lượt người xem.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 54.947 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 5.124 lượt; tại các di tích là 9.230 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 40.593 lượt).
Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh cấp 14 thẻ thư viện (cấp mới 10 thẻ, 04 thẻ gia hạn); phục vụ được 409.632 lượt bạn đọc (trong đó bạn đọc tại phòng đọc Thư viện: 834 lượt, bạn đọc truy cập website: 404.392 lượt; lưu động: 4.406); tổng số tài liệu lưu hành là 17.039 lượt.
Thể dục thể thao: Trung tâm thể thao tỉnh cử đội tuyển tham dự 09 giải thể thao toàn quốc và quốc tế đạt 05 HCV, 03 HCB, 03 HCĐ; Hỗ trợ 04 lượt trọng tài cho các sở, ngành tổ chức các giải thể thao.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 76.560 lượt khách, tăng 22,56% so với tháng trước và giảm 12,30% so với cùng kỳ 2022. Trong đó khách nội địa 75.780 lượt khách; khách quốc tế: 780 lượt khách. Tổng doanh thu du lịch: 42,11 tỷ đồng, tăng 29,64% so với tháng trước và giảm 6,72% so với cùng kỳ năm 2022.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 6 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và 2 vụ ít nghiêm trọng, làm 6 người chết, 2 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 27,27%; số người chết giảm 33,33% so với cùng kỳ; số người bị thương giảm 71,43%. Tính chung 5 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 49 vụ tai nạn giao thông, làm 44 người chết, 21 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 22,22%; số người chết giảm 12,00%; số người bị thương giảm 59,62%.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 3.695 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 2.057 phương tiện, tước 1.221 GPLX, cảnh cáo 48 trường hợp, xử lý hành chính 3.647 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 13,72 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (1.679 trường hợp), không có giấy phép lái xe (1.210 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (273 trường hợp), không đi đúng làn đường quy định (84 trường hợp) và nồng độ cồn (1.671 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Tháng 5 năm 2023 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ thiên tai, do ảnh hưởng của thời tiết trên địa tỉnh đã có mưa trên diện rộng, do thời kỳ chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa nên đây là những cơn mưa đầu mùa thường kèm theo dông sét, gió giật mạnh, lốc xoáy gây thiệt hại làm sập 02 căn nhà và 31 căn nhà bị hư hại, ước tính giá trị thiệt hại khoảng 1,5 tỷ đồng.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 5 năm 2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ cháy thiệt hại do cháy ước khoảng 480 triệu đồng.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 22 vụ vi phạm môi trường, tăng 37,50% vụ so với cùng kỳ năm trước; Tiến hành xử lý 5 vụ vi phạm, tăng 66,67%; Số tiền xử phạt 48 triệu đồng, tăng 3,36 lần. Tính chung 5 tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 102 vụ vi phạm về môi trường, giảm 19,05% so với cùng kỳ năm trước; Tiến hành xử lý 75 vụ vi phạm, tăng 44,23%; Nộp ngân sách Nhà nước 598 triệu đồng, tăng 92,28%.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập3,412
  • Hôm nay132,551
  • Tháng hiện tại4,046,340
  • Tổng lượt truy cập449,441,462
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây