Tình hình kinh tế xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2024

Thứ hai - 09/09/2024 09:47
Trên cơ sở rà soát, đánh giá lại số liệu kinh tế - xã hội 7 tháng đầu năm 2024, ước tính kết quả sản xuất kinh doanh tháng 8 năm 2024, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 8 tháng năm 2024 như sau:
I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/8/2024, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện 23.246 ha, giảm 1,99% so với cùng kỳ (trong đó tiến độ gieo trồng Vụ mùa đạt 17.607 ha, giảm 2,52% so với cùng kỳ năm trước), cụ thể như sau:
- Cây lúa gieo cấy được 10.326 ha, tăng 0,85% (vụ Mùa 7.432 ha) so với cùng kỳ;
- Cây bắp 2.730 ha, giảm  2,08% (-58 ha) so cùng kỳ;
- Khoai lang 139 ha, tăng 49,46% (+46 ha) so cùng kỳ; khoai mỳ 4.406 ha, giảm 4,49% (-207 ha);
- Rau các loại 2.365 ha, giảm 14,06% (-387 ha); đậu các loại 106 ha, giảm 7,02% (-8 ha).
Hình 1.1. Diện tích gieo trồng cây hàng năm 8 tháng năm 2024
(So với cùng kỳ năm 2023)

Các loại cây lâu năm của tỉnh phát triển ổn định, tháng 8 năm 2024 cây cao su và các loại cây ăn trái đang tiếp tục thu hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh ước tính 436.689 ha, giảm 0,56% (-2.475 ha) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cây ăn trái các loại 17.373 ha, chiếm 3,97% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 20,45% (+2.950 ha) so với cùng kỳ. Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 419.006 ha, giảm 0,56% (-2.364 ha) so với cùng kỳ do trong những năm gần đây chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang đất chuyên dùng làm nhà và các khu công nghiệp…
Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì theo dõi diễn biến dịch bệnh và xử lý kịp thời khi có phát sinh trên cây trồng do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức độ nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng
b. Chăn nuôi
Các doanh nghiệp chăn nuôi mở rộng qui mô sản xuất cũng như qui mô đàn; số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 8/2024 gồm có:
- Đàn trâu: 12.085 con, giảm 2,81% so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng 8 số con xuất chuồng đạt 3.658 con, giảm 0,92% (-34 con); sản lượng xuất chuồng 895 tấn, giảm 0,39% (-4 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn bò: 40.520 con, tăng 0,77% so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng 8 số con xuất chuồng đạt 11.553 con, tăng 1,07% (+122 con); sản lượng xuất chuồng 2.242 tấn, tăng 1,91% (+42 tấn) so với cùng kỳ.
 - Đàn heo: 2.158.505 con, tăng 14,72% so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng 8 số con xuất chuồng đạt 2.083.046 con, tăng 24,62% (+411.507 con); sản lượng xuất chuồng 216.536 tấn, tăng 25,15% (+43.516 tấn) so cùng kỳ. Đàn heo tăng cao so cùng kỳ do mở rộng quy mô đàn tại các doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi.
 - Đàn gia cầm: 10.380 ngàn con, tăng 8,81% so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng 8 sản lượng thịt hơi đạt 66.937 tấn, tăng 14,18%   (+8.314 tấn); sản lượng trứng thu 242.674 ngàn quả, giảm 5,08% (-13.000 ngàn quả) so cùng kỳ.
Hình 1.2. Sản lượng xuất chuồng 8 tháng năm 2024
(So với cùng kỳ năm 2023)

Công tác thú y: Từ đầu năm đến nay, tình hình dịch bệnh động vật tương đối ổn định, các loại bệnh nguy hiểm ở động vật như: Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng ở gia súc, viêm da nổi cục ở trâu bò, bệnh dại ở động vật nuôi được kiểm soát và không xảy ra trên địa bàn tỉnh.
1.2. Lâm nghiệp
Về khai thác, ước tính trong tháng khai thác được 1.010 m3 gỗ, giảm 240 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 202 Ste, giảm 8 Ste so với năm trước. Lũy kế 8 tháng khai thác được 63.150 m3 gỗ, tăng 9.942 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 11.542 Ste, tăng 918 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 178 tấn (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 20 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 158 tấn). Lũy kế 8 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 1.370 tấn, giảm 3,72% so cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 8/2024 ước đạt 101,09% so với tháng trước và 117,12% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 1,09% so với tháng trước, tăng 17,12% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,78% so với tháng trước, tăng 15,44% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến tăng 0,82%, tăng 17,46%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,44%, tăng 10,10%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,12%, tăng 15,05%.
Tính chung 8 tháng năm 2024, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 16,83% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó: công nghiệp khai khoáng tăng 12,07% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,24%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,32%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,69%.
Hình 2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2024

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Chì chưa gia công tăng 23,97%; Hạt điều khô tăng 22,81%; Điện thương phẩm tăng 15,59%; Đá xây dựng khác tăng 12,07%; Thịt gà đông lạnh tăng 9,33%. Một số sản phẩm có mức giảm như: Dịch vụ hoàn thiện đồ nội thất mới bằng gỗ và bằng các vật liệu tương tự giảm 21,18%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa giảm 16,34%; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) giảm 7,57%; Nước tinh khiết giảm 4,67%...
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 8 năm 2024 giảm 0,59%, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,48%; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 3,47%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,07%.
3. Tình hình hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng 8/2024 có 107 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.112,086 tỷ đồng; có 36 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động, có 11 doanh nghiệp đăng ký giải thể với số vốn là 41,3 tỷ đồng, 26 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Lũy kế 8 tháng năm 2024 toàn tỉnh có 760 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 11.688,02 tỷ đồng; có 262 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động, có 85 doanh nghiệp đăng ký giải thể với số vốn là 993,85 tỷ đồng, 486 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 năm 2024 ước tính đạt 7.530,29 tỷ đồng, tăng 2,16% so với tháng trước và tăng 14,69% so với cùng kỳ. Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 57.656,33 tỷ đồng, tăng 12,91% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 8 năm 2024 ước tính 6.129,45 tỷ đồng, tăng 1,71% so với tháng trước, tăng 14,76% so với cùng kỳ. Luỹ kế 8 tháng đầu năm doanh thu bán lẻ ước đạt 47.141,52 tỷ đồng, tăng 13,20% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 8 năm 2024 ước đạt 692,84 tỷ đồng, tăng 2,47% so với tháng trước, tăng 13,10% so với cùng kỳ. Luỹ kế 8 tháng đầu năm doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 5.275,61 tỷ đồng, tăng 10,08% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 189,10 tỷ đồng, tăng 11,41% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 5.086,51 tỷ đồng, tăng 10,03% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 8 năm 2024 ước đạt 2,09 tỷ đồng, tăng 3,17% so với tháng trước, tăng 63,93% so với cùng kỳ. Luỹ kế 8 tháng đầu năm doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 15,54 tỷ đồng, tăng 49,79% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 4.1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng 8 tháng 2024

- Doanh thu dịch vụ khác ước tháng 8 năm 2024 đạt 705,91 tỷ đồng, tăng 5,87% so với tháng trước, tăng 15,56% so với cùng kỳ. Luỹ kế 8 tháng đầu năm doanh thu dịch vụ khác ước đạt 5.223,66 tỷ đồng, tăng 13,14% so với cùng kỳ năm trước.
4.2. Hoạt động vận tải; bưu chính và chuyển phát
Hoạt động vận tải, kho bãi, bưu chính và chuyển phát trong tháng 8 năm 2024 tăng trưởng tích cực đối với cả vận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 8/2024 ước đạt 270,69 tỷ đồng, tăng 0,38% so với tháng trước, tăng 10,02% so với cùng kỳ. Luỹ kế 8 tháng doanh thu ước đạt 2.124,50 tỷ đồng, tăng 17,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 616,58 ngàn hành khách, tăng 0,43% so với tháng trước và tăng 8,22% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 138,42 triệu hành khách.km, tăng 0,71% và tăng 12,52%; doanh thu ước tính đạt 150,46 tỷ đồng, tăng 0,25% và tăng 9,22%.
Lũy kế 8 tháng đầu năm, số lượt hành khách vận chuyển đạt 4.909,87 ngàn lượt hành khách, tăng 8,00% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.087,41 triệu lượt hành khách.km, tăng 11,69%; doanh thu đạt  1.198,56 tỷ đồng, tăng 15,10%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 188,46 ngàn tấn, tăng 0,54% so với tháng trước và tăng 10,13% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 27,48 triệu tấn.km, tăng 0,42% và tăng 16,55%; doanh thu ước tính đạt 109,20 tỷ đồng, tăng 0,42% và tăng 9,93%.
Lũy kế 8 tháng đầu năm, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 1.456,03 ngàn tấn, tăng 16,38% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 212,73 triệu tấn.km, tăng 23,87%; doanh thu đạt 846,97 tỷ đồng, tăng 19,71%.
Hình 4.2.2 Hoạt động vận tải 8 tháng năm 2024

Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,95 tỷ đồng, tăng 1,44% so với tháng trước và tăng 15,36% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 7,09 tỷ đồng, tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 28,12% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 8 tháng đầu năm, hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 29,52 tỷ đồng, tăng 15,28% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 49,45 tỷ đồng, tăng 27,63% so với cùng kỳ năm trước.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
1.Giá cả thị trường

Tình hình giá cả thị trường tháng 8/2024 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động giảm nhẹ so với tháng trước. Bên cạnh đó, do việc điều chỉnh giá xăng, dầu giảm trong tháng cũng tác động phần nào đến chỉ số chung (CPI) của tháng 8/2024 so với tháng trước. Bình quân 8 tháng năm 2024, CPI tăng 3,76% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức giảm 0,10% của CPI tháng 08/2024 so với tháng trước, có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
- Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,70% do nhu cầu tiêu dùng cao, đồng thời giá nguyên liệu sản xuất đồ uống tăng.
+ Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,47% do nhu cầu mua sắm cho học sinh chuẩn bị vào năm học mới tăng. Trong đó, giá quần áo may sẵn tăng 0,50%; giày dép tăng 0,33%.
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,38%, cụ thể: Nhóm hàng đồ trang sức tăng 1,87% do biến động giá vàng trong nước tăng; Các vật dụng thờ cúng tăng 0,66% do nhu cầu tiêu dùng trong mùa Vu Lan tăng.
+ Nhóm giáo dục tăng 0,16% do chuẩn bị vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập tăng.
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,15% chủ yếu tập trung một số mặt hàng sau: chỉ số giá nhóm gạo tăng 1,19%; Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,58%... Ở chiều ngược lại: Giá thịt gia súc giảm 0,52% (trong đó: thịt lợn giảm 0,82%; thịt bò giảm 0,24%) do nhu cầu tiêu dùng giảm vào tháng 7 âm lịch; Giá các loại rau tươi giảm 0,12% do nguồn cung dồi dào...
+ Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,05%.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02% tập trung tăng ở gía thuốc tây do nguồn cung ít.
- Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
+ Nhóm giao thông giảm 2,26% chủ yếu do ảnh hưởng điều chỉnh giá xăng, dầu trong tháng nên bình quân tháng 8/2024 giá xăng, dầu giảm 5,22% so với tháng trước.
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,16% chủ yếu: Giá điện sinh hoạt giảm 1,28%, nước sinh hoạt giảm 0,51%; Giá dầu hỏa giảm 5,98% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng. Ở chiều ngược lại: Giá gas trong nước điều chỉnh tăng 2.700 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới; Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,15%; dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,87% do chi phí nhân công và nhu cầu xây dựng tăng.
+ Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,10%.
Hình 1.1. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 năm 2024

Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 22/8/2024, giá vàng tăng 1,91% so với tháng trước; tăng 37,08% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 8 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 27,34%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tại thị trường trong nước giá bình quân đồng USD ở thị trường tự do đến ngày 22/8/2024 ở mức 25.333 VND/USD, giảm 0,51% so với tháng trước tăng 5,95% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 8 tháng đầu 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,71% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư
2.1. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước

Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2024 ước thực hiện 435,07 tỷ đồng, tăng 7,44% so với tháng trước, tăng 12,19% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 357,21 tỷ đồng, tăng 7,16% so với tháng trước, tăng 37,76% so cùng kỳ năm trước, chiếm 82,11%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 77,85 tỷ đồng, tăng 8,76% so với tháng trước, giảm 36,41% so cùng kỳ năm trước, chiếm 17,89%.
Lũy kế 8 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 2.616,84 tỷ đồng, đạt 47,52% kế hoạch năm và tăng 10,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 2.154,13 tỷ đồng đạt 47,61% kế hoạch, tăng 36,67% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 462,70 tỷ đồng đạt 47,13% kế hoạch năm, giảm 41,06% so cùng kỳ.
Hình 2.1. Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý 8 tháng năm 2024
2.2. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước
- Thu hút đầu tư trong nước: Trong tháng 8/2024 không cấp mới dự án đầu tư trong nước;
Lũy kế 8 tháng năm 2024 không cấp mới dự án. Điều chỉnh tăng vốn 02 dự án với tổng số vốn 45 tỷ đồng. Điều chỉnh giảm vốn 03 dự án với tổng vốn giảm 540 tỷ đồng. Chấm dứt hoạt động 12 dự án với số vốn chấm dứt 3.082,86 tỷ đồng. Tổng vốn giảm 3.622,86 tỷ đồng.
- Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong tháng 8/2024 cấp mới dự án 06 dự án FDI (trong đó: 04 dự án trong KCN và 02 dự án ngoài KCN) với số vốn 56,61 triệu USD.
Điều chỉnh 11 dự án (10 dự án trong KCN, 01 dự án trong Cụm công nghiệp).
Lũy kế 8 tháng năm 2024: Cấp mới 17 dự án FDI với tổng vốn cấp mới là 105,31 triệu USD. Điều chỉnh tăng vốn 20 dự án với tổng vốn tăng là 48,17 triệu USD. Chấm dứt 03 dự án trong KCN với số vốn 27,25 triệu USD; Giảm vốn 03 dự án với số vốn giảm 5,95 triệu USD. Tổng thu hút đầu tư FDI bao gồm cấp mới và tăng thêm 8 tháng 2024 là 153,47 triệu USD.
3.Tài chính, ngân hàng
3.1.Ngân hàng
Tình hình thực hiện lãi suất: NHNN tỉnh chỉ đạo các TCTD trên địa bàn bám sát các chỉ đạo của Chính phủ và văn bản chỉ đạo của NHNN Việt Nam, tiếp tục tiết giảm chi phí, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để tiếp tục giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Mặt bằng lãi suất đến nay đã giảm, bình quân lãi suất cho vay giảm 0,9%/năm so với cuối năm 2023.
Huy động vốn: Đến cuối tháng 8/2024, huy động vốn trên địa bàn ước đạt 58.124 tỷ đồng, tăng 575 tỷ đồng (+1%) so với tháng trước và tăng 3.535 tỷ đồng (+6,12%) so với cuối năm 2023.
Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng toàn ngành tính đến cuối tháng 8/2024 ước đạt 127.053 tỷ đồng, tăng 1.258 tỷ đồng (+1%) so với tháng trước và tăng 6.758 tỷ đồng (+5,6%) so với cuối năm 2023.
3.2. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 8/2024 ước thực hiện được  632,47 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng ước thực hiện được 6.765,78 tỷ đồng, giảm 2,91% so với cùng kỳ, đạt 53,11% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh thông qua.
3.3. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 8/2024 ước thực hiện 1.198,52 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng ước thực hiện được 8.181,22 tỷ đồng, giảm 10,09% so với cùng kỳ, đạt 48,93% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh thông qua.
III. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm

Tháng 8/2024 đã giải quyết việc làm cho 4.086 lao động, lũy kế 8 tháng đầu năm, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 37.386/43.000 lao động, đạt 88,19% kế hoạch năm; Thu hút lao động ngoại tỉnh 24 người, lũy kế 6.250 người, đạt 62,5% kế hoạch.
1.1. Công tác người có công
Tỉnh thực hiện chăm lo cho người có công cách mạng. Các hoạt động được triển khai đồng bộ, thường xuyên từ các cấp cơ sở, địa phương trên tinh thần thực hiện đạo lý “uống nước, nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
1.2. Công tác an sinh xã hội
- Giảm nghèo: Ngành chức năng tiếp tục thực hiện quy trình xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết quy định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Bảo trợ xã hội: Xây dựng Kế hoạch đi thăm chúc thọ, mừng thọ các cụ thọ 90, 100 tuổi nhân ngày Quốc tế Người cao tuổi 01/10/2024.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Tập huấn nâng cao nghiệp vụ về công tác BVCS trẻ em cho cán bộ làm công tác trẻ em cấp huyện, xã.
1.3. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội:
Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Tổ chức buổi làm việc với UBND huyện Lộc Ninh về hỗ trợ công tác quản lý sau cai nghiện và tái hòa nhập cộng đồng
2. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tổ chức tổng kết năm học 2023-2024 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục tỉnh. Hướng dẫn chuyên môn các cấp học, ngành học năm học 2024-2025.
Triển khai tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên theo vị trí việc làm theo hướng dẫn Kế hoạch năm 2024 đề ra.
3. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Tình hình dịch bệnh:
+ Sốt xuất huyết (SXH): Tổng số mắc sốt xuất huyết trong tháng là 306 ca, tăng 186 ca so với tháng trước. Cộng dồn: 964 ca, giảm 52,10% so với cùng kỳ. Phát hiện 291 ổ dịch và xử lý 291 ổ dịch.
+ Sốt rét: Trong tháng không ghi nhận mắc. Cộng dồn: 01 ca, giảm 04 ca so với cùng kỳ.
+ Tay chân miệng (TCM): Trong tháng ghi nhận 66 ca mắc, không có tử vong. So với tháng trước giảm 124 ca. Cộng dồn: ghi nhận 544 ca. So với cùng kỳ tăng 4,01%.
- Ngoài ra, trong tháng trên địa bàn tỉnh ghi nhận các bệnh: Tiêu chảy 85 ca, giảm 103 ca so với tháng trước. Thủy đậu 02 ca mắc. Cúm 168 ca, tăng 7 ca so với tháng trước. Các bệnh truyền nhiễm khác: chưa ghi nhận lây lan, bùng phát thành dịch.
- Tình hình khám, chữa bệnh:
Tổng số lượt khám, chữa bệnh tháng 8 năm 2024 là 1.610.020 lượt, tăng 1,60% so với cùng kỳ; Số lượt khám, chữa bệnh ngoại trú là 1.424.620 lượt (bao gồm các bệnh viện, các phòng khám đa khoa tư nhân). Số lượt khám, chữa bệnh nội trú là 60.905 lượt.
4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và của địa phương.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 38.562 lượt (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 1.579 lượt; tại các di tích là 2.855 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 34.128 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh xây dựng, tập luyện chương trình và biểu diễn phục vụ cơ sở 02 buổi, thu hút khoảng 680 khán giả xem và cổ vũ; tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa với 20 bộ phim, kết quả phục vụ 48 buổi, thu hút khoảng 1.440 lượt người xem; Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 03 buổi, thu hút khoảng 1.750 lượt khán giả.
Hoạt động thư viện: Tổ chức lễ tổng kết và trao giải thưởng Cuộc thi Đại sứ Văn hóa đọc tỉnh Bình Phước lần thứ VI. Trong tháng, thư viện tỉnh cấp 32 thẻ thư viện (cấp mới 18 thẻ, 14 thẻ gia hạn); phục vụ 883.999 lượt bạn đọc.
Thể dục thể thao: Đăng cai tổ chức Giải Bóng chuyền trẻ cúp các CLB quốc gia. Trung tâm HL&TĐTDTT tỉnh cử đội tuyển tham dự 17 giải thể thao khu vực, toàn quốc và quốc tế, kết quả đạt 11 HCV, 15 HCB, 17 HCĐ; hỗ trợ các sở, ngành tổ chức hội thi, hội thao với 06 lượt trọng tài.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan ước đạt: 173.300 lượt khách, tăng tăng 4,32% so với tháng trước và tăng 85,85% so với cùng kỳ năm trước.
5.Trật tự an toàn xã hội
5.1. Tình hình cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy và 1 vụ nổ. Tính chung 8 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ cháy nổ, làm 2 người chết và 1 người bị thương, thiệt hại tài sản các cơ quan chức năng vẫn đang tiếp tục thống kê.
5.2. Tai nạn giao thông
Trong tháng 8 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 18 người chết, 16 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng tăng 30,00%; số người chết tăng 12,50%; số người bị thương tăng gấp 1,28 lần. Nguyên nhân chủ yếu do chạy quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, đi sai phần đường, chuyển hướng không nhường đường và đã sử dụng rượu bia trong khi tham gia giao thông.
Tính chung 8 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 235 vụ tai nạn giao thông, làm 144 người chết, 148 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 0,43%; số người chết giảm 8,28%; số người bị thương tăng 37,04%.
Hình 5.1. Tình hình trật tự, an toàn xã hội 8 tháng năm 2024

6. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 cơn gió lốc, làm hư hại 01 căn nhà, tổng giá trị thiệt hại ước tính là 60 triệu đồng.
7. Môi trường
Trong tháng, các cơ quan chức năng đã phát hiện 5 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 3 vụ, số tiền xử phạt 23,50 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, các cơ quan chức năng đã phát hiện 154 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 95 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 608,17 tỷ đồng.

 
 

Tác giả: Thống kê Cục

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập872
  • Hôm nay78,322
  • Tháng hiện tại9,304,398
  • Tổng lượt truy cập434,679,663
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây