Trên cơ sở số liệu chính thức 03 tháng năm 2025 và ước tháng 4 năm 2025, Chi cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2025, như sau:
I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Diện tích gieo trồng cây hàng năm tháng 4 toàn tỉnh gieo trồng được 779 ha, tăng 54,96% (+276 ha) so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế từ đầu năm đến nay diện tích gieo trồng ước đạt 6.508 ha, tăng 5,96% (+366 ha). Trong đó:
- Cây lúa gieo trồng 3.173 ha, tăng 4,55% (+138 ha); Diện tích thu hoạch ước đạt 2.672 ha (+10 ha); Năng suất ước đạt 41,10 tạ/ha (+0,06 tạ/ha); Sản lượng ước đạt 10.982 tấn (+57 tấn).
- Cây bắp 467 ha, tăng 2,86% (+13 ha); Diện tích thu hoạch ước đạt 420 ha, tăng 2,44% (+10 ha); Năng suất ước đạt 45,52 tạ/ha, tăng 1,99% (+0,89 tạ/ha); Sản lượng ước đạt 1.912 tấn, tăng 4,48% (+82 tấn).
- Khoai lang 50 ha, giảm 12,28% (-27 ha); Diện tích thu hoạch ước đạt 21 ha, giảm 63,16% (-36 ha); Năng suất ước đạt 55,80 tạ/ha, tăng 9,54% (+4,86 tạ/ha); Sản lượng ước đạt 117 tấn, giảm 59,64% (-173 tấn).
- Rau các loại 1.487 ha, tăng 13,60% (+178 ha); Diện tích thu hoạch đạt 1.293 ha, tăng 10,14% (+119 ha); Năng suất ước đạt 80,50 tạ/ha (-0,57 tạ/ha); Sản lượng rau thu đạt 10.409 tấn, tăng 9,95% (+942 tấn);
- Đậu các loại 40 ha, tăng 5,26% (+2 ha) so cùng kỳ; Diện tích thu hoạch đạt 37 ha, tăng 2,78% (11 ha); Năng suất ước đạt 8,05 tạ/ha (-0,03 tạ/ha); Sản lượng ước đạt 30 tấn, tăng 2,78% (+1 tấn).
Đối với cây lâu năm: toàn tỉnh ước tính có 438.013 ha, giảm 0,26% (-1.151 ha) so với cùng kỳ năm 2024 trong đó:
- Cây ăn quả các loại hiện có 19.297 ha, chiếm 4,41% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 11,01% (+1.915 ha) so cùng kỳ năm trước.
- Tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm 418.716 ha, chiếm 95,59% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh. Các loại cây lâu năm của tỉnh vẫn phát triển ổn định, giá các sản phẩm như cao su, hồ tiêu, cà phê, sầu riêng tăng cao nên người dân tiếp tục đầu tư thâm canh. Hiện nay cây điều, cây tiêu đã cơ bản thu hoạch xong, cây cao su đã vào mùa khai thác. Trong đó:
+ Cây điều hiện có 148.239 ha, giảm 0,94% (-1.408 ha); Sản lượng thu trong tháng ước đạt 32.000 tấn (+989 tấn), lũy kế ước đạt 160.000 tấn, tăng 3,19% (+4.947 tấn);
+ Cây hồ tiêu hiện có 10.980 ha, giảm 15,23% (-1.972 ha); Sản lượng thu trong tháng ước đạt 4.308 tấn (+313 tấn), lũy kế ước đạt 21.540 tấn, tăng 7,83% (+4.947 tấn).
+ Cây cao su hiện có 244.840 ha, tăng 0,03% (+82 ha); Sản lượng thu trong tháng ước đạt 31.015 tấn, tăng 0,93% (+286 tấn), lũy kế ước đạt 74.625 tấn, tăng 1,55% (+1.141 tấn).
+ Cây cà phê hiện có 14.269 ha, tăng 1,83% (+256 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong tháng 4/2025 như sau: Mủ cao su sơ chế 44.442 đồng/kg, cà phê nhân 86.615 đồng/kg, hạt điều khô 43.691 đồng/kg, hạt tiêu khô 152.594 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến cuối tháng 4/2025, tổng đàn trâu hiện có 12.515 con, giảm 0,12% (-15 con) so với cùng kỳ. Lũy kế đến tháng 4 số con xuất chuồng đạt 2.008 con, giảm 1,23% (-3 con), sản lượng xuất chuồng đạt 490 tấn, giảm 0,65% (-3 tấn).
Đàn bò hiện có 42.152 con, tăng 4,06% (+1.644 con) so với cùng kỳ. Lũy kế đến tháng 4 số con xuất chuồng ước đạt 5.858 con, giảm 2,20% (-132 con), sản lượng xuất chuồng ước đạt 1.126 tấn, giảm 2,32% (-27 tấn).
Đàn heo hiện có 2.071,15 nghìn con, giảm 0,50% (-10,35 nghìn con) so với cùng kỳ. Lũy kế đến tháng 4 số con xuất chuồng ước đạt 1.077,13 nghìn con, tăng 4,10% (+42,45 nghìn con); Sản lượng xuất chuồng ước đạt 111.753 tấn, tăng 5,39% (+5.718 tấn).
Đàn gia cầm hiện có 11,25 triệu con, tăng 3,69% (+400 ngàn con) so với cùng kỳ. Lũy kế đến tháng 4 sản lượng xuất chuồng ước đạt 34,07 nghìn tấn, tăng 5,24% (+1,69 nghìn tấn); Sản lượng trứng thu ước đạt 132,48 triệu quả, tăng 5,48% (+6,88 triệu quả).
Công tác thú y: Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong tháng ổn định không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra.
1.2. Lâm nghiệp
Trồng rừng: Trong tháng vẫn đang là mùa khô mặc dù đã có mưa nhưng lượng mưa chưa đủ để triển khai trồng rừng.
Khai thác: Trong tháng, toàn tỉnh ước tính khai thác được 6.560 m3 gỗ, giảm 2,67% (-180 m3), lũy kế ước đạt 22.440 m3, tăng 0,86% (+192 m3) so với cùng kỳ; Lượng củi tận thu trong tháng ước đạt 1.450 Ste, giảm 5,23% (-80 Ste), lũy kế ước đạt 4.594 Ste, giảm 1,20% (-56 Ste).
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng: Tình hình thời tiết hanh khô, tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng rất cao. Trong tháng, một số khu vực trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 3 vụ cháy thảm thực vật và rừng, tổng diện tích bị thiệt hại là 1,12 ha; Lũy kế đến tháng 4 đã sảy ra 5 vụ cháy rừng làm thiệt hại 5 ha rừng, không có thiệt hại về người và tài sản.
1.3. Thủy sản
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản hiện có là 1.104 ha, chiếm khoảng 0,19% trên tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong tháng sản lượng thủy sản ước thu hoạch 166 tấn, giảm 5,14% (-9 tấn), lũy kế ước thu được 673 tấn, giảm 3,03% (-21 tấn) so với cùng kỳ. Chia ra: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 22 tấn, giảm 4,53% (-1 tấn), lũy kế thu được 84 tấn, giảm 6,67% (-6 tấn); Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 144 tấn, giảm 5,26% (-8 tấn), lũy kế thu được 589 tấn, giảm 2,48% (-15 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
Tính chung 4 tháng năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 14,72% so với cùng kỳ năm 2024. Đây là mức tăng khá ấn tượng thể hiện sự nỗ lực, vượt khó của cộng đồng doanh nghiệp, quyết sách đúng đắn của Chính phủ, Chính quyền tỉnh nhà. Trong 04 nhóm ngành chính đều đạt được mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ, khai khoáng (+11,64%); Chế biến, chế tạo (+14,82%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (+16,30%); Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (+1,80%).
Một số ngành chế biến chế tạo có chỉ số IIP tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước gồm: Sản xuất chế biến thực phẩm (+22,90%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+7,53%); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) (+6,74%); Sản xuất trang phục (+5,77%)... Ở chiều ngược lại, một số ngành vẫn còn gặp khó khăn như ngành: Sản xuất kim loại (-35,16%); Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (-26,43%); Công nghiệp chế biến, chế tạo khác (-6,24%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (-11,72%); Sản xuất xe có động cơ (-8,96%); Sản xuất đồ uống (-3,84%); Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (-8,02%)…
Lũy kế 4 tháng năm 2025, nhiều sản phẩm công nghiệp có khối lượng tăng vượt trội so với cùng kỳ như: Tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) (+55,85%); Thịt gà đông lạnh (+23,28%); Điện thương phẩm (+21,86%); Hạt điều khô (+17,87%); Đá xây dựng khác (+11,64%)... Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm công nghiệp có sản lượng giảm so với cùng kỳ năm 2024 như: Dịch vụ đúc gang, sắt, thép (-61,47%); Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo (-27,62%); Dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử (-17,21%)…
Tính chung 4 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 7,67% so với cùng kỳ, riêng ngành khai khoáng có chỉ số sử dụng lao động tăng khá cao so với cùng kỳ (+12,16%), góp phần tăng vào chỉ số chung của toàn ngành, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (+8,28%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí (-4,61%); Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (+2,72%) so với cùng kỳ năm trước.
3. Phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã
Phát triển doanh nghiệp: Trong 4 tháng đầu năm, có 429 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 8.604,44 tỷ đồng, đạt 42,9% kế hoạch đề ra; 290 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động; 73 doanh nghiệp đăng ký giải thể; 365 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Lũy kế đến nay, trên địa bàn có 13.155 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 204.964,056 tỷ đồng (không bao gồm doanh nghiệp giải thể).
Phát triển hợp tác xã: Trong 4 tháng đầu năm, thành lập mới 09 hợp tác xã, đạt 36% so với kế hoạch năm 2025. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 361 hợp tác xã.
4. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Trong tháng 4/2025 ước đạt 465,9 triệu USD, tăng 10,4% so tháng trước và tăng 14,39% so cùng kỳ năm 2024. Tổng kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.696,9 triệu USD, tăng 17,81% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu: Trong tháng 4/2025 ước đạt 338,5 triệu USD, tăng 13,2% so tháng trước và tăng 26,3% so cùng kỳ năm 2024. Tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.206,9 triệu USD, tăng 13,02% so với cùng kỳ.
5. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2025 ước đạt 8.652,85 tỷ đồng, tăng 1,37% so với tháng trước và tăng 21,23% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 34.159,70 tỷ đồng, tăng 20,77% so với cùng kỳ năm 2024.
Hoạt động bán lẻ hàng hóa: Tổng mức bán lẻ tháng 4/2025 ước đạt 6.973,66 tỷ đồng, tăng 1,46% so với tháng trước và tăng 19,43% so với cùng kỳ. Lũy kế 04 tháng hoạt động bán lẻ hàng hóa ước đạt 27.526,42 tỷ đồng, tăng 18,95% so với cùng kỳ năm trước, trong 12/12 nhóm hàng hầu hết đều tăng so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng có doanh thu tăng khá cao so với cùng kỳ như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+46,81%); Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ (+36,81%); Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) (+32,12%); Vật phẩm, văn hóa, giáo dục (+30,84%); Lương thực, thực phẩm (+19,56%)…
Dịch vụ lưu trú, ăn uống: Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 4 năm 2025 ước đạt 747,35 tỷ đồng, tăng 0,21% so với tháng trước, tăng 14,15% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế ước đạt 2.977,32 tỷ đồng, tăng 14,94% so với cùng kỳ, trong đó: Dịch vụ lưu trú ước đạt 110,57 tỷ đồng, tăng 19,99%; Dịch vụ ăn uống ước đạt 2.866,75 tỷ đồng, tăng 14,76% so với cùng kỳ năm trước.
Du lịch lữ hành: Các hoạt động đang từng bước được phục hồi và phát triển như tổ chức sự kiện, lễ hội góp phần tạo không khí sôi động, tươi mới thu hút đông đảo du khách đến tham quan, trải nghiệm. Doanh thu du lịch lữ hành tháng 4 năm 2025 ước đạt 2,95 tỷ đồng, tăng 1,77% so với tháng trước, tăng 51,64% so với cùng kỳ. Lũy kế ước đạt 11,35 tỷ đồng, tăng 54,57% so với cùng kỳ.
Dịch vụ khác: Các hoạt động vui chơi, giải trí, karaoke, mátxa, spa, quán bar, dịch vụ làm đẹp... có xu hướng tăng trưởng khá. Doanh thu dịch vụ khác tháng 04 năm 2025 ước đạt 928,89 tỷ đồng, tăng 1,71% so với tháng trước, tăng 44,83% so với cùng kỳ. Lũy kế ước đạt 3.644,61 tỷ đồng, tăng 43,15% so với cùng kỳ.
5.2. Giao thông vận tải
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát tháng 4/2025 ước đạt 304,02 tỷ đồng, tăng 0,77% so với tháng trước và tăng 18,42% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng năm 2025 doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát ước đạt 1.241,56 tỷ đồng, tăng 18,40% so với cùng kỳ. Cụ thể: Vận tải hành khách ước đạt 696,12 tỷ đồng, tăng 16,25%; Vận tải hàng hóa ước đạt 498,71 tỷ đồng, tăng 20,85%; Dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải ước đạt 14,39 tỷ đồng, tăng 1,94%; Dịch vụ bưu chính, chuyển phát ước đạt 32,34 tỷ đồng, tăng 40,37% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách: Trong tháng 4/2025, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 813,65 nghìn hành khách, tăng 1,81% so với tháng trước và tăng 36,80% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 196,69 triệu hành khách.km, tăng 1,77% và tăng 51,08%. Lũy kế số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 3.223,55 nghìn hành khách, tăng 31,46%; Số lượt hành khách luân chuyển 767,48 triệu hành khách.km, tăng 42,84% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa: Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 4/2025 ước đạt 228,30 nghìn tấn, tăng 0,39% so với tháng trước và tăng 29,26% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 32,65 triệu tấn.km, tăng 0,46% và tăng 26,88%. Lũy kế khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 882,64 nghìn tấn, tăng 24,82% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 126,87 triệu tấn.km, tăng 22,95%.
6. Giá cả thị trường
Tình hình giá cả thị trường tháng 10/2024 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động tăng so với tháng trước. Do việc điều chỉnh giá xăng dầu tăng trong tháng cũng tác động phần nào đến chỉ số chung (CPI) của tháng 4/2025 tăng 0,15% so với tháng 3/2025. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng 0,15% của CPI tháng 4/2025 so với tháng trước, có 06 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng ,02 nhóm hàng giữ giá ổn định và 03 nhóm hàng có chỉ số giảm.
- Sáu nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,01% do thời tiết nắng nóng vào mùa hè làm tăng nhu cầu tiêu thụ các loại đồ uống giải khát cụ thể: Nước khoáng và nước có ga tăng 2,88%; Giá rượu các loại tăng 0,78% do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển tăng; bia các loại tăng 1,29%, thuốc hút tăng 0,02% do việc điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt và biến động tỷ giá hối đoái có thể làm tăng giá nhập khẩu nguyên liệu và sản phẩm.
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,76%. Cụ thể: Giá điện sinh hoạt tăng 4% so với tháng trước do trời nắng nóng, nhu cầu sử dụng điện, nước tăng cao.
+ Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,35% do thời điểm chuyển mùa, nhu cầu mua sắm quần áo, mùa hè tăng cao, đặc biệt là với học sinh chuẩn bị bước vào kì nghỉ hè, đi du lịch. Trong đó: Vải các lại tăng 0,42%; Quần áo may sẵn tăng 0,32%; Mũ nón tăng 0,28%; Giày dép tăng 0,39%...
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,33% do chi phí vận chuyển, nhu cầu tăng.
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,19% chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau: Giá thực phẩm tăng 0,35% so với tháng trước do giá thức ăn chăn nuôi tăng, nhu cầu tiêu thụ tăng chuẩn bị cho kỳ nghỉ lễ 30/4 và 01/5 sắp tới như: Giá thịt lợn tăng 2,71%, thịt bò tăng 0,29%, giá thịt gia cầm tăng 1,20%. Bên cạnh đó, do nguồn cung đảm bảo, nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết, chi phí vận chuyển ổn định, thương lái và đại lý xả hàng cũ tác động chỉ số giá nhóm gạo giảm 3,89%; Thuỷ, hải sản khác chế biến giảm 0,54%; Trứng các loại giảm 1,24%...
+ Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,11%.
- Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
+ Nhóm giao thông giảm 1,10% chủ yếu trong đó: Chỉ số phương tiện đi lại giảm 0,17% do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu.
+ Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,05%.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,02% chủ yếu giảm 0,58% từ thiết bị đồ dùng gia đình do chương trình khuyến mãi, giảm giá từ nhà bán lẻ, nguồn hàng nhập khẩu ổn định, giá tốt…
Nhóm giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 23/4/2025, giá vàng nhẫn tăng 8,40% so với tháng trước, tăng 40,56% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 39,45%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tại thị trường trong nước giá đồng USD đến ngày 23/4/2025 ở mức 25.926 VND/USD tăng 0,86% so với tháng trước và tăng 3,08% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,47%.
7. Tài chính
Theo báo cáo của ngành Tài chính (số liệu đến ngày 24/04/2025), tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn tháng 4 năm 2025 như sau:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh là 5.002,93 tỷ đồng, đạt 48,32% dự toán Bộ Tài chính giao, đạt 36,95% dự toán HĐND tỉnh thông qua và tăng 39,45% so với cùng kỳ năm 2024.
Tổng chi ngân sách thực hiện là 5.284,24 tỷ đồng, đạt 34,35% dự toán Bộ Tài chính giao, đạt 27,18% dự toán HĐND tỉnh thông qua và tăng 14,61% so với cùng kỳ năm 2024.
8. Đầu tư
8.1. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước
Tính chung 4 tháng năm 2025, khối lượng đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.063,15 tỷ đồng, bằng 6,06% kế hoạch vốn cả năm 2025, tăng 20,34% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 884,78 tỷ đồng, tăng 25,56% so với cùng kỳ và vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 178,37 tỷ đồng, giảm 0,22% so với cùng kỳ.
Xét theo cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 4 tháng năm 2025, vốn cân đối ngân sách tỉnh ước đạt 443,28 tỷ đồng; Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu ước đạt 266,59 tỷ đồng; Xổ số kiến thiết ước đạt 174,91 tỷ đồng. Tỷ lệ đạt so với kế hoạch vốn được giao lần lượt là 13,94%; 2,21% và 11,78%.
Trong tháng, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường lớn, tạo sự thông thoáng, bảo đảm sự kết nối hạ tầng đồng bộ giữa Bình Phước và các tỉnh trong vùng kinh tế phía Nam, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, kết nối mạng lưới giao thông khu vực, phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, như: Xây dựng đường giao thông phía tây QL13 kết nối Chơn Thành – Hoa Lư; Xây dựng đường từ TTHC huyện Đồng Phú đến khu quy hoạch công nghiệp - thương mại - dịch vụ Becamex Bình Phước; Xây dựng đường Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường Nguyễn Bình đến QL14 và đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường Trần Phú)…
8.2. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước
Thu hút đầu tư trong nước: Trong 4 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh cấp mới 07 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 30.865,47 tỷ đồng (bao gồm cấp mới và điều chỉnh tăng vốn), tăng 30,86 lần so với kế hoạch năm. Lũy kế đến nay có 1.198 dự án với tổng số vốn là 146.871 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong 4 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh thu hút 17 dự án với số vốn đầu tư tăng thêm là 195,98 triệu USD (bao gồm cấp mới và điều chỉnh tăng vốn), đạt 49% kế hoạch năm 2025. Lũy kế đến nay có 450 dự án FDI đang hoạt động với tổng số vốn là 5.047,33 triệu USD.
II. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1.Lao động, việc làm
Trong tháng đã tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho tổng số 533 lao động (trong đó giới thiệu việc làm cho 90 lao động).
1.1. Công tác người có công
Tỉnh thực hiện chăm lo cho người có công cách mạng. Các hoạt động được triển khai đồng bộ, thường xuyên từ các cấp cơ sở, địa phương trên tinh thần thực hiện đạo lý “uống nước, nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Tổ chức “Lễ viếng, truy điệu, an táng hài cốt liệt sĩ và dâng hương tưởng niệm anh linh các anh hùng liệt sĩ nhân dịp kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025).
1.2. Công tác an sinh xã hội
- Giảm nghèo: Tập huấn nâng cao năng lực về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cán bộ cơ sở. Tiếp tục rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp định kỳ năm 2025.
- Bảo trợ xã hội: Tiếp tục tổng hợp, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và cập nhật cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội.
1.3. Công tác dân tộc
Các chính sách đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai ngay đầu năm 2025. Công tác tuyên truyền, chia sẻ các thông tin liên quan đến công tác dân tộc, các lễ hội, Tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số, mô hình cá nhân điển hình trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh được phát huy tốt. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Giáo dục, đào tạo
Việc tổ chức giảng dạy tại các trường từ mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng chương trình, kế hoạch thời gian năm học và các văn bản hướng dẫn chuyên môn do Bộ GD&ĐT ban hành.
Tiếp tục thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” theo Đề án 1373 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/5021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030. Các địa phương trong toàn tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập.
Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại các huyện, thị xã, thành phố. Đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh có 252/390 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 64,61% so với tổng số trường công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tình hình dịch bệnh: Hoạt động phòng, chống dịch bệnh được chú trọng triển khai thực hiện, phát hiện sớm và xử lý kịp thời, không để dịch bùng phát lan rộng. Riêng bệnh sốt phát ban nghi sởi, trong tháng 4 ghi nhận 551 ca, giảm 33,6% so với tháng trước (327 ca). Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 1.445 ca mắc, 01 ca tử vong.
Các chương trình mục tiêu y tế - dân số khác như: phòng chống suy dinh dưỡng, dân số và phát triển, phòng chống lao, phong, bướu cổ…vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch đề ra.
4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Trung tâm Văn hóa tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền cổ động trực quan nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và địa phương... Kết quả, tuyên truyền 800m2 pa-nô, 300m2 banner, treo hơn 400 lượt cờ các loại; viết tin bài đăng trên trang Website của ngành và của đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Thực hiện kiểm kê, bảo quản hiện vật tại Kho cơ sở và các phòng trưng bày tại Bảo tàng; khảo sát sưu tầm hiện vật của người Mnông tỉnh Bình Phước. Trong tháng, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 51.315 lượt (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 4.975 lượt; các di tích là 11.184 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 35.156 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa được 48 buổi, thu hút khoảng 2.880 lượt người xem; Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 07 buổi, thu hút khoảng 4.100 lượt khán giả.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh phục vụ 261.291 lượt bạn đọc (trong đó phục vụ tại thư viện 1.382 lượt; phục vụ thông qua website thư viện 259.909 lượt).
Lĩnh vực thể thao: Trong tháng, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể Thao tỉnh cử đội tuyển tham dự 15 giải thể thao khu vực, toàn quốc, đạt 21 HCV, 11 HCB, 32 HCĐ; hỗ trợ các sở, ngành tổ chức 03 giải thể thao với 51 lượt trọng tài.
Lĩnh vực du lịch: Trong tháng, tổng lượt khách du lịch ước thực hiện 143.470 lượt khách, tăng 5,7% so với tháng trước và tăng 0,82% so với cùng kỳ 2024. Trong đó: Khách nội địa ước thực hiện 142.000 lượt khách, khách quốc tế ước thực hiện 1.470 lượt khách. Tổng doanh thu du lịch ước đạt 77,47 tỷ đồng, tăng 18,91% so với tháng trước và giảm 1,02% so với cùng kỳ năm 2024.
5. Trật tự an toàn xã hội
5.1. Tình hình cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; Lũy kế đầu năm đến nay xảy ra 7 vụ cháy, tăng 16,67% so với cùng kỳ năm trước, không có thiệt hại về người, thiệt hại tài sản các cơ quan chức năng vẫn đang tiếp tục thống kê.
5.2. Tai nạn giao thông
Trong tháng 04 năm 2025 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông, làm 16 người chết, 12 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng giảm 36,59%; số người chết giảm 15,79%; số người bị thương giảm 64,71%. Nguyên nhân chủ yếu do chạy quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, đi sai phần đường, chuyển hướng không nhường đường và đã sử dụng rượu bia trong khi tham gia giao thông.
Lũy kế đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 85 vụ tai nạn giao thông, giảm 31,45% so với cùng kỳ năm 2024; 56 người chết, giảm 26,32%; 164 người bị thương, giảm 35,53%.
6. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, do ảnh hưởng của thời tiết, trên địa bàn tỉnh Bình Phước xảy ra 02 vụ thiên tai, tăng 02 vụ so với tháng trước. Mưa dông kèm theo gió giật mạnh trên địa bàn đã gây tốc mái 11 nhà ở bị hư hại, nhiều tài sản khác bị thiệt hại. Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 1,36 tỷ đồng.
7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện 01 vụ vi phạm môi trường, đã tiến hành xử lý 01 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 3 triệu đồng. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là các hành vi vận chuyển lâm sản, khai thác đất, cát trái phép, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không xây dựng đề án bảo vệ môi trường, các hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải, thực hiện không đủ các nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường… Tính từ đầu năm đến nay, các cơ quan chức năng đã phát hiện 52 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 39 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 949,45 triệu đồng.