Tình hình kinh tế xã hội tháng 01 năm 2025

Thứ ba - 11/02/2025 09:06
Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2025 trên một số lĩnh vực chủ yếu sau:
I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt

Tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2023-2024 toàn tỉnh ước thực hiện được 4.879 ha, giảm 2,50% (-125 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Cây lúa 2.672 ha, tăng 0,38% (+10 ha) so với cùng kỳ năm trước.
- Cây bắp 420 ha, tăng 2,44% (+10 ha) so cùng kỳ, diện tích phần lớn được trồng xen, quy mô nhỏ, lẻ hộ gia đình; Khoai lang 21 ha, giảm 63,16% (-36 ha) so cùng kỳ; rau các loại 956 ha, giảm 2,35% (-23 ha).
Diện tích cây lâu năm trên địa bàn tỉnh là 438.013 ha cơ bản được giữ nguyên, bà con nông dân đang tập trung vệ sinh vườn cây, chống cháy để chuẩn bị cho niên vụ năm 2025.
- Đối với cây ăn trái như: Cam, quýt, bưởi, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, dứa, chuối, xoài... ngày càng được áp dụng khoa học kỹ thuật cao từ việc đầu tư trang thiết bị máy móc, phân bón, cây giống, lai tạo, ép ra trái theo ý muốn...Vì vậy, hầu như thời gian nào cũng có trái cây thu hoạch đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Đối với cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh như: Cao su, cà phê, cây tiêu, cây điều với tổng diện tích hiện có 418.328 ha, chiếm 95,50% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh.
Về giá bán các sản phẩm như sau: Mủ cao su sơ chế 45.266 đồng/kg, cà phê nhân 84.377 đồng/kg, hạt điều khô 36.545 đồng/kg, hạt tiêu khô 145.571 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 01/2025 gồm có:
+ Đàn trâu: 12.101 con, giảm 2,49% (-309 con) so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 456 con, giảm 1,94% (-9 con); sản lượng xuất chuồng ước đạt 116 tấn, tăng 2,29% (+3 tấn) so với cùng kỳ.
+ Đàn bò: 39.902 con, giảm 0,73% (-293 con) so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 1.463 con, giảm 0,81% (-12 con); sản lượng xuất chuồng ước đạt 284 tấn, giảm 0,03% so với cùng kỳ.
+ Đàn heo: 2.133.030 con, tăng 12,61% (+238.870 con) so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 269.489 con, tăng 6,97% (+17.565 con); sản lượng xuất chuồng ước đạt 28.000 tấn, tăng 6,33% (+1.666 tấn) so với cùng kỳ.
+ Đàn gia cầm: 10.740 ngàn con, tăng 1,45% (+153 ngàn con) so cùng kỳ; sản lượng xuất chuồng ước đạt 8.584 tấn, tăng 4,57% (+375 tấn); sản lượng trứng gia cầm ước đạt 33.624 ngàn quả, tăng 3,38% (+1.099 ngàn quả) so với cùng kỳ.
Công tác thú y được quan tâm nên tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm không xảy ra nguy hiểm; không có dịch bệnh lớn phát sinh thành ổ dịch, công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
1.2. Lâm nghiệp
Về khai thác, trong tháng 01 toàn tỉnh ước tính khai thác được 4.660 m3 gỗ, so với cùng kỳ tăng 0,22% (+10 m3). Lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 985 Ste, so với cùng kỳ giảm 0,51% (-5 Ste). Khối lượng gỗ và củi khai thác trong tháng hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 171 tấn, so cùng kỳ giảm 2,29% (-4 tấn), trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 21 tấn, giảm 1 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 150 tấn, giảm 3 tấn.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 01 năm 2025 ước tính giảm 7,38% so tháng trước và tăng 16,75% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 0,43% so với tháng trước, tăng 10,43% so với cùng kỳ năm trước; Tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,72%, tăng 17,04%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,19%, tăng 13,51%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,52%, tăng 5,92%.
Một số ngành chế biến chế tạo có chỉ số IIP tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước gồm: Sản xuất chế biến thực phẩm (+26,33%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+12,05%); Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (+11,34%); Ở chiều ngược lại, một số ngành vẫn còn gặp khó khăn như ngành: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (-45,73%); Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (-35,28%); Công nghiệp chế biến, chế tạo khác (-29,03%); Sản xuất trang phục (-5,07%)…
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng 01 có mức tăng so với cùng kỳ năm trước: Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) (+51,82%); Giày, dép có đế hoặc mũ bằng da (+30,15%); Hạt điều khô (+42,52%); Hạt điều khô (+20,96%); Đá xây dựng khác (+10,84%); Thức ăn cho gia cầm (+4,31%)…
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01 giảm 8,36% so với tháng trước và tăng 3,08% so với cùng kỳ năm 2024. So với cùng kỳ năm trước, các nhóm ngành đạt mức tiêu thụ cao phải kể đến như: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (+7,87%); Sản xuất xe có động cơ (+6,41%); Sản xuất chế biến thực phẩm (+5,19%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+2,50%). Một số ngành chỉ số tiêu thụ giảm sâu, tác động đến chỉ số chung như: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (-44,19%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (-31,12%); Sản xuất trang phục (-21,33%)…
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 tăng 3,25% so với tháng trước và tăng 10,22% so cùng kỳ, trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 0,71% so với cùng kỳ năm trước; Tương tự: Lao động doanh nghiệp ngoài Nhà nước (+1,75%) và (-1,57%); Lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (+3,64%) và (+12,57%).
3. Phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã
Trong tháng 01/2025 có 89 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 6.115,14 tỷ đồng; có 220 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động, có 33 doanh nghiệp đăng ký giải thể với số vốn là 1.050,10 tỷ đồng, 263 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động. 
Lũy kế đến ngày 14/01/2025 số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn là 12.840 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 204.732,17 tỷ đồng (đã trừ doanh nghiệp và trừ vốn giải thể).
4. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 01/2025 ước đạt 547,6 triệu USD, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 33,76% so với cùng kỳ năm 2024.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 01/2025 ước đạt 310 triệu USD, tăng 1,77% so với tháng trước và tăng 62,30% so với cùng kỳ năm 2024.
5. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2025 ước tính đạt 8.570,95 tỷ đồng, tăng 2,55% so với tháng trước và tăng 23,11% so với cùng kỳ. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 01 năm 2025 ước tính 6.929,31 tỷ đồng, tăng 2,81% so với tháng trước, tăng 21,86% so với cùng kỳ. Nhìn chung, tất cả các ngành hàng đều có doanh thu tăng trưởng so với cùng kỳ, trong đó một số ngành đạt doanh thu cao, tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước như:
+ Hàng may mặc tháng 01/2025 ước đạt 360,43 tỷ đồng, tăng 4,33% so với tháng trước, tăng 18,70% so với cùng kỳ.
+ Lương thực, thực phẩm tháng 01/2025 ước đạt 4.140,54 tỷ đồng, tăng 2,97% so với tháng trước, tăng 23,98% so với cùng kỳ.
+ Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tháng 01/2025 ước đạt 641,93 tỷ đồng, tăng 1,87% so với tháng trước, tăng 14,51% so với cùng kỳ.
- Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 01 năm 2025 ước đạt 741,03 tỷ đồng, tăng 1,41% so với tháng trước, tăng 15,17% so với cùng kỳ. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 26,98 tỷ đồng, tăng 18,03% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt  714,05 tỷ đồng, tăng 15,07% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 01 năm 2025 ước đạt 2,73 tỷ đồng, tăng 1,26% so với tháng trước, tăng 16,76% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ ước tháng 01 năm 2025 đạt 897,88 tỷ đồng, tăng 1,54% so với tháng trước, tăng 42,40% so với cùng kỳ.
5.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 01/2025 ước đạt 332,47 tỷ đồng, tăng 12,27% so với tháng trước, tăng 33,68% so với cùng kỳ. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước
đạt 784,88 ngàn hành khách, tăng 16,48% so với tháng trước và tăng 38,07% so
với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 182,36 triệu hành khách.km, tăng 18,55% và tăng 48,52%; doanh thu ước tính đạt 332,47 tỷ đồng, tăng 12,27% và tăng 33,68%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt
212,30 ngàn tấn, tăng 3,26% so với tháng trước và tăng 21,84% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 30,76 triệu tấn.km, tăng 3,55% và tăng 21,45%; doanh thu ước tính đạt 123,97 tỷ đồng, tăng 3,39% và tăng 22,24%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 4,52 tỷ đồng, tăng 2,99% so với tháng trước và tăng 29,44% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 8,30 tỷ đồng, tăng 1,70% so với tháng trước và tăng 45,72% so với cùng kỳ năm trước.
6. Chỉ số giá
Tình hình giá cả thị trường tháng 01/2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động tăng so với tháng trước. Do việc điều chỉnh giá xăng dầu, gas trong tháng cùng với là tháng Tết Nguyên đán cổ truyền của dân tộc; Bên cạnh đó, giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT là những nguyên nhân chính tác động phần nào đến chỉ số chung (CPI) của tháng 01/2025 tăng 1,20% so với tháng trước; tăng 4,67% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng 1,20% của CPI tháng 01/2025 so với tháng trước, có 9 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước, 2 nhóm hàng giảm.
- Chín nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,61% do một số địa phương triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế về phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ/ngành. Trong đó: dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 10,47%; khám chữa bệnh nội trú tăng 3,84%.
+ Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 2,89% chủ yếu ở những mặt hàng sau: Đồ chơi tăng 0,21%; Giá hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 1,40% do nhu cầu hoa tươi tăng vào dịp lễ ông Công ông Táo và Tết Nguyên đán tăng.
+ Nhóm giao thông tăng 2,10%. Cụ thể: Giá nhiên liệu tăng 1,97% do các đợt điều chỉnh tăng giá xăng, dầu điều chỉnh trong tháng. Giá phụ tùng tăng 1,59%; giá phương tiện đi lại tăng 1,01%; do nhu cầu đi lại, mua sắm, sữa chữa bảo dưỡng phương tiện du xuân tăng. Bên cạnh đó, một số đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện kê khai tăng giá phụ thu khi giá xăng tăng và bù đắp chi phí cho phương tiện chạy chiều vắng khách làm cho giá vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 6,50% so với tháng trước.
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,03% chủ yếu do nhu cầu tăng vào dịp tết như: giá đồ dùng cá nhân tăng 1,07%; đồ trang sức tăng 1,02% theo giá vàng trong nước; dịch vụ cắt tóc gội đầu tăng 9,16%; đồ thờ cúng tăng 3,15%.
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,82% chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng trong dịp Tết khiến giá đồ uống không cồn tăng 1,16%; rượu bia tăng 3,87%; thuốc hút tăng 0,53%.
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,87% chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau: chỉ số giá nhóm gạo tăng 1,64%; Giá thực phẩm tăng 0,85% do nhu cầu tiêu thụ tăng trong dịp Tết như: Giá thịt lợn tăng 0,98%; Giá thịt bò tăng 1,26%; Giá trứng các loại tăng 0,26%; Giá các loại rau tươi, khô và chế biến tăng 2,05%; Bánh, mứt, kẹo tăng 1,38%...
+ Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,48% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: may mặc tăng 0,32%; may mặc khác và mũ nón tăng 0,50%; giày dép tăng 0,70%; dịch vụ may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,69% do nhu cầu mua sắm quần áo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ.
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,22%. Cụ thể: Giá điện sinh hoạt tăng 0,55%; Giá nước sinh hoạt tăng 0,68%; Giá dầu hỏa tăng 3,28% do được điều chỉnh tăng/giảm 4 đợt trong tháng với tổng mức tăng là 618 đồng/lít so với tháng trước. Ở chiều ngược lại: Giá gas giảm 1,6% do giá gas thế giới hạ nhiệt ở mức 620 USD/tấn, giảm 12,5 USD/tấn so với tháng trước.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,20% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng: Đồ dùng trong nhà tăng 0,23%; Dịch vụ trong gia đình tăng 3,25% do nhu cầu người dân mua sắm chuẩn bị Tết tăng.
- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
+ Nhóm giáo dục giảm 0,09% chủ yếu giảm ở sách giáo khoa do nhà sản xuất giảm.
+ Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,36% do trong tháng có nhiều cửa hàng, siêu thị đã áp dụng các chương trình khuyến mãi giảm giá, kích cầu sức mua người tiêu dùng vào dịp cuối năm.
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá bình quân tháng 01/2025 tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá so với bình quân cùng kỳ năm trước: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+10,83%); Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+7,25%); Nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+6,79%); Nhóm văn hóa, giải trí, du lịch (+6,28%); Nhóm đồ uống và thuốc lá (+5,30%); Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+3,32%); Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (+2,87%); Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép (+1,55%); Giao thông (+0,26%). Có 2 nhóm hàng giảm giá so với bình quân cùng kỳ năm trước: Nhóm bưu chính, viễn thông (-0,36%); Nhóm giáo dục (-0,03%).
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 23/01/2025, giá vàng tăng 1,19% so với tháng trước; tăng 36,57% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tại thị trường trong nước giá đồng USD ở mức tăng so với tháng trước, giá bình quân ở thị trường tự do đến ngày 23/01/2025 ở mức 25.530 VND/USD. Đồng đô la Mỹ tháng này tăng 0,08% so với tháng trước và tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước.
7. Đầu tư, xây dựng
7.1. Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2025 ước thực hiện 125,72 tỷ đồng, giảm 45,56% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 105,69 tỷ đồng, giảm 42,52%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 20,04 tỷ đồng, giảm 57,42%.
Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Xây dựng đường giao thông phía tây QL13 kết nối Chơn Thành – Hoa Lư; Xây dựng đường Lê Đại Hành thị xã Bình Long nối dài tiếp giáp huyện Hớn Quản; Xây dựng đường từ TTHC huyện Đồng Phú đến khu quy hoạch công nghiệp - thương mại - dịch vụ Becamex Bình Phước; Xây dựng đường Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường Nguyễn Bình đến QL14 và đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường Trần Phú); Nâng cấp đường từ Ngã 3 Xa Cát vào Khu công nghiệp Việt Kiều, huyện Hớn Quản…
7.2. Thu hút đầu tư
Thu hút đầu tư trong nước: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không cấp mới dự án đầu tư trong nước; Chấm dứt hoạt động 03 dự án, tổng vốn đầu tư 360 tỷ đồng. Lũy kế đến ngày 14/01/2025, toàn tỉnh có 1.196 dự án với số vốn 117.796,73 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Trong tháng, toàn tỉnh đã thu hút 02 dự án với số vốn 14,2 triệu USD; Điều chỉnh 05 dự án với số vốn điều chỉnh tăng thêm là 13 triệu USD. Lũy kế đến ngày 14/01/2025, trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 411 dự án với vốn đầu tư là 4.719,33 triệu USD.
8. Ngân hàng
Về lãi suất: Trong tháng 01/2025, lãi suất huy động tăng nhẹ so với tháng trước, đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn, trong khi lãi suất cho vay giảm 0,35% so với tháng trước bình quân 8,94%/năm nhằm hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế.
Đối với huy động vốn: Đến 31/01/2025, huy động vốn ước đạt 66.212 tỷ đồng, tăng 0,79% (+525 tỷ đồng) so với cuối năm 2024. Trong đó: tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,35%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,65%; Tiền gửi tiết kiệm chiếm 54,55%, tiền gửi thanh toán chiếm 44,45%.
Đối với hoạt động tín dụng: Đến 31/01/2025, dư nợ tín dụng ước đạt 126.904 tỷ đồng, tăng 1.007 tỷ đồng so với cuối năm 2024, tăng 0,79%. Trong đó: dư nợ ngắn hạn chiếm 75,69%, trung, dài hạn chiếm 24,31%; cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 93,95%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 6,05%. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 1,82% trên tổng dư nợ.
III. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Đời sống dân cư

Đời sống dân cư tháng 01/2025 vẫn ổn định, tình hình xóa đói giảm nghèo được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thường xuyên quan tâm đúng mức bằng các hình thức giúp đỡ những hộ gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống vươn lên thoát nghèo như hỗ trợ vốn sản xuất, giải quyết việc làm. Bên cạnh đó tỉnh thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích sản xuất; người dân biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng.
2. Công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khác
Kịp thời thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội, đặc biệt đối với người nghèo và những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các gia đình chính sách, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Tổ chức chu đáo các hoạt động viếng nghĩa trang liệt sĩ; thăm hỏi, chúc Tết, tặng quà cho các gia đình thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với nước, cán bộ lão thành cách mạng, Mẹ Việt Nam Anh hùng, nhân sĩ, trí thức, văn nghệ sĩ, chức sắc, tôn giáo tiêu biểu, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và các đơn vị làm nhiệm vụ trong dịp Tết.
Tổ chức thăm tặng quà Tết của Chủ tịch nước cho đối tượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng và đại diện thân nhân của liệt sĩ 6.046 lượt đối tượng với tổng kinh phí 1,83 tỷ đồng, chi quà ngân sách tỉnh cho 6.586 người với kinh phí 3,04 tỷ đồng, nguồn ngân sách cấp huyện là 2.393 người với kinh phí 1,23 tỷ đồng, quà từ ngân sách cấp xã và xã hội hóa 3.084 phần với kinh phí 1,42 tỷ đồng.
Tổ chức vận động chăm lo Tết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn toàn tỉnh đã vận động được 50.779/26.969 đối tượng với tổng số tiền 25,38 tỷ đồng, đạt 190% kế hoạch giao.
3. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2025; Hướng dẫn thực hiện công tác chuyên môn, hướng dẫn tổ chức kiểm tra định kỳ các cấp học phổ thông; Kiểm tra công tác quản lý chuyên môn tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục tập trung thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 theo lộ trình, đảm bảo cơ sở vật chất trường học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo chỉ tiêu được giao.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ. Khẩn trương triển khai thực hiện các gói thầu thuốc, vật tư y tế, trang thiết bị y tế…; chủ động triển khai các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc còn tồn đọng, bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện. Đảm bảo công tác y tế trong dịp Tết nguyên đán 2025. An toàn vệ sinh thực phẩm cơ bản được đảm bảo, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra.
Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chủ động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”.
Các chương trình mục tiêu y tế - dân số khác như: phòng chống suy dinh dưỡng, dân số và phát triển, phòng chống lao, phong, bướu cổ…vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch đề ra.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
- Lĩnh vực văn hóa:
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, mừng Đảng, mừng Xuân Ất Tỵ 2025. Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 750m2 pa-nô; 800m2 banner; treo hơn 800 lượt cờ các loại; viết và đăng tin bài trên website của đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức Lễ kỷ niệm 50 năm giải phóng Phước Long (06/01/1975 - 06/01/2025). Trong tháng, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 42.009 lượt (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh và trưng bày lưu động là 3.021 lượt; tại các di tích là 4.757 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 34.231 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Tổ chức chương trình nghệ thuật chào đón năm mới 2025 Tết dương lịch tại huyện Bù Đốp. Trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa với 19 buổi, thu hút khoảng 3.700 lượt người xem; Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 05 buổi, thu hút khoảng 2.100 lượt khán giả.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh phục vụ 902.034 lượt bạn đọc (trong đó phục vụ tại chỗ 1.038 lượt bạn đọc; phục vụ thông qua Website thư viện 900.996 lượt).
- Lĩnh vực thể dục thể thao: Đăng cai tổ chức Giải Vô địch quốc gia Việt dã leo núi "Chinh phục đỉnh cao Bà Rá" lần thứ 30, năm 2025; phối hợp tổ chức Giải Xe đạp “Về Phước Long xây chiến thắng” năm 2025. Trong tháng, Trung tâm HL&TĐTDTT tỉnh cử đội tuyển tham dự 03 giải thể thao khu vực, toàn quốc, kết quả đạt 02 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ; hỗ trợ các sở, ngành tổ chức 02 giải thể thao với 25 lượt trọng tài.
- Lĩnh vực du lịch: Tổ chức thành công Không gian trưng bày, quảng bá văn hóa - du lịch - ẩm thực đặc trưng các tỉnh, thành vùng Đông Nam Bộ. Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt: 88.700 lượt khách, tăng 1,72% so với tháng trước và tăng 23,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khách nội địa: 88.500 lượt khách, khách quốc tế: 1.200 lượt khách. Tổng doanh thu du lịch đạt 53,22 tỷ đồng, tăng 7,07% so với tháng trước và tăng 13,64% so với cùng kỳ năm 2024.
6. Trật tự an toàn xã hội
6.1. Tình hình cháy, nổ

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 3 vụ cháy, nguyên nhân vụ cháy đang được điều tra làm rõ, đám cháy không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản đang được thống kê.
6.2. Tai nạn giao thông
Trong tháng 01/2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 19 người chết, 20 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tháng 01/2025 giảm 16,22%; số người chết tăng 5,56%; số người bị thương giảm 20%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 20,51%; số người chết giảm 20,83%; số người bị thương tăng 5,26%. Nguyên nhân chủ yếu do đi sai phần đường, làn đường, chuyển hướng không nhường đường, tránh vượt sai quy định và vượt nồng độ cồn cho phép.
7. Thiệt hại thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn không phát sinh thiên tai.
8. Tình hình bảo vệ môi trường
Trong tháng, Các cơ quan chức năng đã phát hiện 36 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 27 vụ vi phạm với số tiền xử phạt 546,05 triệu đồng. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường, vi phạm liên quan đến khoáng sản, lâm sản; vi phạm về y tế …

Tác giả: Thống kê Cục

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,108
  • Hôm nay1,071
  • Tháng hiện tại5,982,139
  • Tổng lượt truy cập502,978,866
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây