Trên cơ sở kết quả thực hiện 11 tháng, ước tính tháng 12 năm 2024, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 như sau:
I. KINH TẾ
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý IV/2024 ước tăng 9,88% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,40%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 14,62%; khu vực dịch vụ tăng 8,91%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,09%. Tăng trưởng GRDP quý IV năm nay cao hơn cùng kỳ năm 2023, điều này thể hiện rõ xu hướng phục hồi tăng trưởng.
Tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GRDP) năm 2024 (theo giá so sánh 2010) đạt 61.292,74 tỷ đồng, tăng 9,32% so với năm 2023. Trong đó:
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) đạt 17.827,56 tỷ đồng, tăng 5,19%, đóng góp 1,57 điểm phần trăm vào tăng trưởng GRDP của tỉnh, giảm 2,51% so với cùng kỳ năm trước (năm 2023 tăng 7,70%).
Khu vực công nghiệp và xây dựng (theo giá so sánh 2010) đạt 21.708,92 tỷ đồng, tăng 15,19%, đóng góp 5,10 điểm phần trăm vào tăng trưởng GRDP của tỉnh, tăng 5,47% so với cùng kỳ năm trước (năm 2023 tăng 9,72%). Tính riêng ngành công nghiệp tăng 15,99%, trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng cao nhất 17,18% giữ vai trò là động lực chính trong khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp phần tăng trưởng GRDP của tỉnh; ngành xây dựng tăng 10,82%, đóng góp 0,57 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung.
Khu vực dịch vụ (theo giá so sánh 2010) đạt 19.482,62 tỷ đồng, tiếp tục đà khởi sắc mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng 7,82%, đóng góp 2,52 điểm phần trăm vào tăng trưởng GRDP của tỉnh, tăng 0,28% so với cùng kỳ năm trước (năm 2023 tăng 7,54%).
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm (theo giá so sánh 2010) đạt 2.273,64 tỷ đồng, tăng trưởng 3,22% so với năm 2023, đóng góp 0,13 điểm phần trăm vào tăng trưởng GRDP của tỉnh.
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 22,08%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 44,36%; khu vực dịch vụ chiếm 30,00%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,56% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2023 là: 22,12%; 42,89%; 31,19%; 3,80%).
GRDP bình quân đầu người năm 2024 là 108,59 triệu đồng, tăng 13,81% so với năm 2023.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây hàng năm: Sơ bộ năm 2024 toàn tỉnh gieo trồng được 25.130 ha, tăng 1,73% (+427 ha) so với chính thức cả năm 2023. Trong đó:
Diện tích lúa gieo trồng được 10.788 ha, tăng 1,61% (+170 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó lúa Đông Xuân đạt 2.894 ha, tăng 2,60% (+73 ha); lúa Mùa đạt 7.894 ha, tăng 1,25% (+97 ha).
Năng suất lúa cả năm ước đạt 38,88 tạ/ha, giảm 0,23% (-0,09 tạ/ha) so với năm 2023 (lúa Đông Xuân đạt 41,04 tạ/ha, giảm 0,06%; lúa Mùa đạt 38,09 tạ/ha, giảm 0,32%). Sản lượng lúa cả năm 2024 ước đạt 41.943 tấn, tăng 1,37% so với năm 2023 (lúa Đông Xuân đạt 11.879 tấn, tăng 2,54%; lúa Mùa đạt 30.064 tấn, tăng 0,92%).
Cây ngô gieo trồng ước đạt 2.508 ha, giảm 10,59% (-297 ha); năng suất ngô ước đạt 39,83 tạ/ha (+0,48 tạ/ha); sản lượng ngô ước đạt 9.990 tấn (-1.047 tấn).
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2024 đạt 51.932 tấn, giảm 0,91% (-479 tấn) so với cùng kỳ năm 2023.
Cây lâu năm: Sơ bộ năm 2024 toàn tỉnh hiện có 436.565 ha, giảm 0,59% (-2.599 ha) so với chính thức năm 2023. Trong đó:
- Cây ăn quả các loại hiện có 19.217 ha, tăng 10,56% (+1.835 ha), chiếm 4,40% trong tổng diện tích cây lâu năm, trong đó:
+ Cây sầu riêng hiện có 9.672 ha, tăng 28,84% (+2.165 ha); năng suất ước đạt 93,65 tạ/ha, giảm 2,02% (-1,93 tạ/ha); sản lượng ước đạt 40.150 tấn, tăng 18,73% (+6.335 tấn); đây là cây có diện tích tăng mạnh nhất do mấy năm gần đây giá tăng và được xuất khẩu chính ngạch ra nước ngoài.
- Các loại cây công nghiệp lâu năm có diện tích lớn và cũng là các loại cây chủ lực của tỉnh như cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê tổng diện tích của 4 loại cây này hiện có 416.968 ha, giảm 1,04% (-4.401 ha) so với chính thức năm 2023:
+ Cây điều hiện có 148.472 ha, giảm 0,79% (-1.175 ha); năng suất ước đạt 10,52 tạ/ha, giảm 21,44% (-2,87 tạ/ha); sản lượng ước đạt 153.113 tấn, giảm 21,58% (-42.144 tấn).
+ Cây hồ tiêu hiện có 10.969 ha, giảm 15,31% (-1.982 ha); năng suất ước đạt 21,62 tạ/ha, tăng 12,76% (+2,45 tạ/ha); sản lượng ước đạt 22.616 tấn, giảm 3,72% (-874 tấn).
+ Cây cao su hiện có 243.258 ha, giảm 0,61% (-1.500 ha); năng suất ước đạt 19,93 tạ/ha, tăng 2,87% (+0,56 tạ/ha); sản lượng ước đạt 426.850 tấn, tăng 2,33% (+9.729 tấn).
+ Cây cà phê hiện có 14.269 ha, tăng 1,83% (+256 ha); năng suất ước đạt 24,49 tạ/ha, tăng 2,25% (+8,50 tạ/ha); sản lượng ước đạt 32.150 tấn, tăng 9,28% (+2.730 tấn).
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh ước thực hiện như sau:
- Đàn trâu hiện có 12.106 con (-325 con) so với cùng kỳ; Lũy kế đến tháng 12 số con suất chuồng đạt 5.462 con (-361 con), sản lượng xuất chuồng đạt 1.442 tấn (+24 tấn).
- Đàn bò hiện có 39.911 con (-294 con) so với cùng kỳ; Lũy kế đến tháng 12 số con xuất chuồng đạt 17.546 con (+333 con), sản lượng xuất chuồng đạt 3.404 tấn (+91 tấn).
- Đàn lợn hiện có 2.133.539 con (+259.174 con) so với cùng kỳ. Lũy kế đến tháng 12 số con xuất chuồng đạt 3.254.169 con (+719.145 con), sản lượng xuất chuồng đạt 338.093 tấn (+73.104 tấn).
- Đàn gia cầm hiện có 10.746 ngàn con (+169 ngàn con) so với cùng kỳ; Lũy kế đến tháng 12 sản lượng xuất chuồng đạt 96.777 tấn (+5.974 tấn), sản lượng trứng ước đạt 373.206 ngàn quả (-11.212 ngàn quả).
Về tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản:
Năm 2024, tình hình dịch bện trên tổng đàn gia súc và gia cầm tương đối ổn định, góp phần phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Các loại dịch bệnh như Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, bệnh Dại động vật, Dịch tả lợn cổ điển, Cúm gia cầm…không phát sinh.
2.2. Lâm nghiệp
Trồng rừng: Các đơn vị được giao trồng rừng năm 2024 đã thực hiện được 986 ha rừng trồng tập trung, tăng 8,95% (+81 ha) so với cùng kỳ năm trước. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 515 ngàn cây, tăng 18,39% (+80 ngàn cây) so với cùng kỳ.
Khai thác gỗ và lâm sản: Trong tháng, toàn tỉnh ước tính khai thác được 4.556 m3 gỗ (-1.460 m3), lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 988 Ste (+14 Ste) so với cùng kỳ. Lũy kế đến tháng 12, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 54.672 m3, giảm 19,81% (-13.495 m3), lượng củi ước đạt 11.851 Ste, giảm 9,14% (-1.192 Ste) so với cùng kỳ.
2.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản với 1.140 ha, tháng 12 toàn tỉnh ước thu hoạch được 152 tấn (-19 tấn) so với cùng kỳ; Lũy kế 12 tháng, sản lượng thủy sản thu được ước đạt 2.073 tấn, giảm 1,99% (-42 tấn), trong đó:
- Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng thu được 20 tấn (-3 tấn); Lũy kế 12 tháng, sản lượng ước đạt 272 tấn, giảm 2,86% (-8 tấn).
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 132 tấn (-16 tấn); Lũy kế 12 tháng sản lượng ước đạt 1.801 tấn, giảm 1,85% (-34 tấn).
2.4. Kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp; kinh tế trang trại
Năm 2024, toàn tỉnh hiện có 210 HTX và 111 THT đang hoạt động trên địa bàn, có 620 trang trại (trong đó: có 400 trang trại trồng trọt và 219 trang trại chăn nuôi và 01 trang trại lâm nghiệp).
2.5. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Lũy kế đến hết năm 2024, số huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới/huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới: 3/11 huyện (thành phố Đồng Xoài, thị xã Phước Long, thị xã Bình Long).
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 73/86 xã và số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là 23 xã.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12/2024 ước đạt 106,30% so với tháng trước và 127,55% so với cùng kỳ năm 2023, tức là tăng 6,30% so với tháng trước và tăng 27,55% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,80% so với tháng trước, tăng 8,17% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến tăng 6,47%, tăng 28,03%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,20%, tăng 24,76%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,08%, tăng 8,01%.
Tính chung cả năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 17,79% so với năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 12,41%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,21%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,99%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,96%.
Trong năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với năm trước: Thiết bị tín hiệu âm thanh khác tăng 95,82%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 30,01%; Hạt điều khô tăng 21,08%; Đá xây dựng khác tăng 12,41%; Thức ăn cho gia cầm tăng 9,08%. Một số sản phẩm giảm: Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo giảm 35,50%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa giảm 13,78%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn giảm 3,24%; Xi măng Portland đen giảm 2,69%; Dịch vụ hoàn thiện đồ nội thất mới bằng gỗ và bằng các vật liệu tương tự giảm 1,64%...
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2024 tăng 37,58% so với năm trước, có một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 46,60%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 16,32%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,79%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,82%... Một số ngành có chỉ số tiêu giảm: Dệt giảm 24,17%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 12,48%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 6,80%; Sản xuất đồ uống giảm 3,20%...
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân năm 2024 ước tính giảm 56,49% so với năm 2023.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp năm 2024 ước tính tăng 1,74% so năm trước. Trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,46%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,95% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,88%.
4. Phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 136 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 994,96 tỷ đồng; có 26 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động, có 18 doanh nghiệp đăng ký giải thể với số vốn là 335,90 tỷ đồng, 33 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Tính chung năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 1.246 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 15.450,97 tỷ đồng; có 358 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động, có 142 doanh nghiệp đăng ký giải thể với số vốn là 1.773,95 tỷ đồng, 583 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Trong tháng, thành lập mới 01 hợp tác xã; Tính chung năm 2024 đã thành lập mới 32 hợp tác xã, giải thể 03 hợp tác xã; tổng số HTX toàn tỉnh đến hiện tại là 352 hợp tác xã.
* Xu hướng sản xuất kinh doanh
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý IV/2024 cho thấy: 30,51% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý IV năm nay tốt hơn quý trước; 22,03% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 47,46% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. Dự kiến quý I/2025 có 40,68% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 16,95% số doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn và 42,37% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định.
5. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2024 ước tính đạt 8.352,38 tỷ đồng, tăng 2,71% so với tháng trước và tăng 22,54% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024 ước thực hiện 89.699,64 tỷ đồng, tăng 15,30% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 12 năm 2024 ước tính 6.733,72 tỷ đồng, tăng 2,59% so với tháng trước, tăng 21,41% so với cùng kỳ. Doanh thu bán lẻ năm 2024 ước đạt 73.032,75 tỷ đồng, tăng 15,28% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 12 năm 2024 ước đạt 731,33 tỷ đồng, tăng 1,26% so với tháng trước, tăng 13,96% so với cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống năm 2024 ước đạt 8.146,87 tỷ đồng, tăng 11,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 293,28 tỷ đồng, tăng 12,78% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 7.853,60 tỷ đồng, tăng 11,18% so với cùng kỳ.
- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 12 năm 2024 ước đạt 2,73 tỷ đồng, tăng 7,34% so với tháng trước, tăng 95,01% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch lữ hành năm 2024 ước đạt 25,85 tỷ đồng, tăng 64,45% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác ước tháng 12 năm 2024 đạt 884,61 tỷ đồng, tăng 4,84% so với tháng trước, tăng 41,12% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ khác năm 2024 ước đạt 8.494,16 tỷ đồng, tăng 19,55% so với cùng kỳ năm trước.
6. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Ước thực hiện cả năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4.750 triệu USD, tăng 13,63% so với cùng kỳ, đạt 104,16% so với kế hoạch năm 2024.
Kim ngạch nhập khẩu: Ước thực hiện cả năm 2024, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2.900 triệu USD, tăng 11,54% so với cùng kỳ, đạt 101,4% so với kế hoạch năm 2024.
7. Giao thông vận tải - Bưu chính viễn thông
7.1. Giao thông vận tải
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát trong tháng 12/2024 ước đạt 296,12 tỷ đồng, tăng 2,50% so với tháng trước, tăng 24,50% so với cùng kỳ. Năm 2024 doanh thu ước đạt 3.268,33 tỷ đồng, tăng 17,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ước
đạt 673,86 ngàn hành khách, tăng 2,17% so với tháng trước và tăng 20,12% so
với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển trong tháng ước đạt 153,82 triệu hành khách.km, tăng 2,29% và tăng 27,56%; doanh thu ước tính đạt 163,66 tỷ đồng, tăng 2,67% và tăng 22,99%.
Năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển đạt 7.514,68 ngàn lượt hành khách, tăng 10,20% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.689,07 triệu lượt hành khách.km, tăng 15,78%; doanh thu đạt 1.829,96 tỷ đồng, tăng 15,21%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt
205,60 ngàn tấn, tăng 2,26% so với tháng trước và tăng 21,24% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 29,71 triệu tấn.km, tăng 2,24% và tăng 27,20%; doanh thu ước tính đạt 119,91 tỷ đồng, tăng 2,19% và tăng 24,75%.
Năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 2.254,87 ngàn tấn, tăng 17,13% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 327,61 triệu tấn.km, tăng 23,20%; doanh thu đạt 1.310,89 tỷ đồng, tăng 19,17%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 4,39 tỷ đồng, tăng 2,02% so với tháng trước và tăng 31,69% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 8,16 tỷ đồng, tăng 3,93% so với tháng trước và tăng 53,18% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2024, hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 46,85 tỷ đồng, tăng 16,69% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 80,63 tỷ đồng, tăng 33,29% so với cùng kỳ năm trước.
7.2. Bưu chính, viễn thông
Về lĩnh vực bưu chính: Trên địa bàn tỉnh hiện có 13 doanh nghiệp bưu chính và 215 điểm phục vụ bưu chính (trong đó, Bưu cục 88 điểm, Bưu điện văn hóa xã 57 điểm, đại lý 48, điểm phục vụ khác 22). Bán kính phục vụ bình quân 3,2 km, đáp ứng được yêu cầu phục vụ bưu chính.
Viễn thông và Internet: Theo số liệu của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước, toàn tỉnh có 1.357.155 thuê bao điện thoại, tăng 16% so với năm trước(cố định 17.464 thuê bao, di động 1.339.691 thuê bao); Tỷ lệ người dân sử dụng thuê bao điện thoại đạt 127%; Số thuê bao Internet là 1.064.050, tăng 11% so với năm trước.
8. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
8.1. Ngân hàng
Về lãi suất: Nhìn chung mặt bằng lãi suất huy động có xu hướng tăng nhẹ ở các tháng cuối năm, đặc biệt ở các kỳ ngắn hạn. Lãi suất cho vay bình quân ở mức 8,89%/năm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế trong giai đoạn cuối năm.
Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 12/2024 ước đạt 63.942 tỷ đồng, tăng 16,74% (+9.171 tỷ đồng) so với cuối năm 2023, trong đó: tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,23%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,77%; tiền gửi tiết kiệm chiếm 55,62%, tiền gửi thanh toán chiếm 44,38%.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 12/2024 ước đạt 127.830 tỷ đồng, tăng 5,88% (+7.535 tỷ đồng) so với cuối năm 2023, trong đó: dư nợ ngắn hạn chiếm 76,42%; trung, dài hạn chiếm 23,58%; cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 94,07%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 5,93%. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 1,82% trên tổng dư nợ.
8.2. Bảo hiểm
Tính đến ngày 30/11/2024, số người tham gia bảo hiểm xã hội là 987.535 người, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước, đạt 98,6% kế hoạch, cụ thể: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là 161.800 người, tăng 10,10% so với cùng kỳ năm trước, đạt 99,6% kế hoạch được giao; Tương tự, bảo hiểm xã hội tự nguyện 15.224 người, tăng 79,7%, đạt 61,6% kế hoạch; Bảo hiểm thất nghiệp là 153.088 người, tăng 10,3%, đạt 99,5% kế hoạch được giao; Bảo hiểm y tế là 972.311 người, tăng 3,10% đạt 99,6% kế hoạch.
Tổng số thu tính đến ngày 30/11/2024 là 4.090,41 tỷ đồng, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 94,7% so với kế hoạch.
Tổng số chi tính đến ngày 30/11/2024 là 2.096,69 tỷ đồng, giảm 1% so với cùng kỳ năm trước.
9. Đầu tư
9.1. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
Tính chung năm 2024, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 37.813,08 tỷ đồng, tăng 13,01% so với cùng kỳ năm trước và bằng 32,78% GRDP, trong đó: vốn khu vực Nhà nước đạt 5.256,27 tỷ đồng, chiếm 13,90%, tăng 12,86% so với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 23.513,17 tỷ đồng, chiếm 62,18%, tăng 9,16%; khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 9.043,49 tỷ đồng, chiếm 23,92%, tăng 49,23%.
Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công góp phần tạo diện mạo mới cho tỉnh nhà như: Đường phía Tây QL 13 đoạn Chơn Thành - Hoa Lư tỉnh Bình Phước; Xây dựng đường phía Tây QL13 kết nối Bàu Bàng; Xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2); Nâng cấp, mở rộng ĐT753 và xây dựng cầu Mã Đà kết nối với sân bay quốc tế Long Thành Đồng Nai và cảng Cái Mép, Thị Vải Bà Rịa - Vũng Tàu; Dự án tăng cường khả năng thoát lũ Suối Rạt; Đầu tư thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng Chính quyền số, địa phương thông minh tỉnh Bình Phước giai đoạn 2022- 2025…
9.2. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước
- Thu hút đầu tư trong nước: Trong tháng trên địa bàn tỉnh cấp mới 03 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký mới đạt 788,99 tỷ đồng. Tính chung năm 2024, đã thu hút được 04 dự án với tổng vốn cấp mới là 888,99 tỷ đồng.
- Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong tháng 12, trên địa bàn tỉnh thu hút được 07 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký mới khoảng 362,30 triệu USD. Tính chung năm 2024, toàn tỉnh đã thu hút được 35 dự án, tổng mức đầu tư đăng ký mới khoảng 569,83 triệu USD.
10. Thu, chi ngân sách
Theo báo cáo của ngành Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước năm 2024 là 10.218 tỷ đồng, giảm 5,39% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương năm 2024 ước thực hiện 14.346,76 tỷ đồng, giảm 34,35% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển: 5.978,00 tỷ đồng, giảm 4,40% so với cùng kỳ; Chi thường xuyên: 8.357,00 tỷ đồng, tăng 11,43% so với cùng kỳ.
11. Giá cả thị trường
Tính chung năm 2024, chỉ số giá bình quân tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá so với bình quân cùng kỳ năm trước: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+9,37%); Nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+7,36%); Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+5,11%); Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+3,77%); Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (+3,28%); Nhóm văn hóa, giải trí, du lịch (+2,04%); Giao thông (+1,08%); Nhóm đồ uống và thuốc lá (+0,77%); Nhóm giáo dục (+0,30%); Nhóm bưu chính, viễn thông (+0,17%). Có 01 nhóm hàng giảm giá so với bình quân cùng kỳ năm trước: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép (-0,61%).
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 27/12/2024, giá vàng giảm 1,13% so với tháng trước; tăng 38,09% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 31,81%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tính đến ngày 27/12/2024, Đồng đô la Mỹ ở mức 25.508 VND/USD, tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 4,35% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,79%.
III. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm
Dân số trung bình năm 2024 của tỉnh Bình Phước ước đạt 1.062.298 người, tăng 1,61% so với chính thức năm 2023. Bao gồm: dân số thành thị 312.876 người, chiếm 29,45%; dân số nông thôn 749.422 người, chiếm 70,55%; dân số nữ 527.642 người, chiếm 49,67%.
Lực lượng lao động của tỉnh năm 2024 ước là 605.351 người, tăng 0,38% tương ứng tăng khoảng 2.305 người so với chính thức năm 2023, trong đó: nữ là 414.146 người; khu vực thành thị là 319.421 người.
Năm 2024, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 47.741 lao động, tăng 2,45% so với cùng kỳ năm trước, đạt 111,03% kế hoạch.
Đào tạo nghề cho 24.684 người, tăng 84,72% so với năm 2023, đạt 205,7% kế hoạch năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp đang làm việc trong các thành phần kinh tế chiếm 67% tổng số lao động, đạt 100% so với kế hoạch năm, duy trì tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%.
2. Lĩnh vực xã hội
Công tác giảm nghèo: Chương trình giảm nghèo bền vững đã nhận được sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Chương trình cũng nhận được sự quan tâm, ủng hộ ngày càng nhiều nguồn lực xã hội, qua đó đã sớm đưa các chính sách hỗ trợ, giúp hộ nghèo thoát nghèo hiệu quả. Đầu năm 2024 toàn tỉnh hiện có 1.121 hộ nghèo, theo báo cáo sơ bộ kết quả rà soát, toàn tỉnh giảm được 659 hộ nghèo, trong đó có 351 hộ nghèo dân tộc thiểu số.
Công tác bảo trợ xã hội: Toàn tỉnh có 21.623 đối tượng bảo trợ xã hội, tất cả các đối tượng này đều được hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho đối tượng BTXH luôn được thực hiện đầy đủ, kịp thời, các địa phương cũng thường xuyên tổ chức hoạt động hỗ trợ đột xuất và chăm lo, thăm hỏi, tặng quà vào dịp lễ, Tết và những lúc gặp khó khăn cho đối tượng.
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Các chế độ chính sách cho người có công được đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đối tượng chính sách người có công với cách mạng đảm bảo yêu cầu, không có hồ sơ bị trễ hạn. Tổ chức thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách người có công nhân dịp các lễ, Tết. Thực hiện các hoạt động tìm kiếm, quy tập, lễ viếng, truy điệu và an táng các hài cốt liệt sỹ quy tập trong nước và Vương quốc Campuchia.
Công tác trẻ em: Toàn tỉnh có 279.889 trẻ em, trong đó có 2.804 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tổ chức, phối hợp, hỗ trợ và tặng quà, học bổng cho các em trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên Đán, Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu. Công tác phòng chống tại nạn thương tích trẻ em được các địa phương tích cực chỉ đạo thực hiện, triển khai các chương trình kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Công tác phòng chống tệ nạn xã hội: Hiện tại, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh tiếp nhận 508 học viên, giáo dục tuyên truyền cho 23.497 lượt học viên, khám và điều trị các bệnh thông thường cho 56.586 lượt học viên, tổ chức cho 5.905 lượt gia đình và 3.621 lượt học viên thăm nuôi, tổ chức cho học viên tham gia lao động trị liệu, đồng thời quản lý chặt chẽ, bảo an ninh trật tự.
3. Giáo dục, đào tạo
Toàn tỉnh có 444 trường từ mầm non đến trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên với 8.115 lớp. Trong năm, ngành đã hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn và khung kế hoạch thời gian năm học. Kết thúc năm học 2023-2024, tỷ lệ học sinh Tiểu học được đánh giá hoàn thành chương trình đạt 99,51%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,9%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT của tỉnh đạt 99,21%, đứng thứ 27/63 tỉnh, thành phố (tăng 05 bậc so với năm 2023); Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT thi đậu đại học 50,78%.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025, trong đó tập trung xây dựng môi trường xanh - an toàn - thân thiện và đổi mới phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Theo dõi, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập theo hình thức xã hội hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.Tính đến năm học 2024-2025, toàn tỉnh có 46 trường mầm non ngoài công lập với 583 lớp và 12.705 trẻ (chiếm 24,7% trẻ mầm non đến trường).
Đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh có 226/390 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 57,94% so với tổng số trường công lập trên địa bàn tỉnh.
4. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Tình hình dịch bệnh: Tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong năm ổn định, không có diễn biến bất thường.
+ Sốt xuất huyết (SXH): Tổng số ca mắc sốt xuất huyết trong tháng là 367 ca (0 ca tử vong) giảm 19 ca so với tháng trước. Cộng dồn: 2.598 ca (tử vong 03 ca), giảm 34,3% so với cùng kỳ. Phát hiện 850 ổ dịch và xử lý 850 ổ dịch.
+ Sốt rét: Trong tháng ghi nhận 01 ca mắc. Cộng dồn: 02 ca, giảm 06 ca so với cùng kỳ.
+ Tay chân miệng (TCM): Trong tháng ghi nhận 34 ca mắc (0 tử vong) giảm 37 ca so với tháng trước. Cộng dồn: ghi nhận 731 ca, giảm 60,8% so với cùng kỳ.
+ Tiêu chảy: Trong tháng ghi nhận 41 ca, giảm 8 ca so với tháng trước. Cộng dồn 712 ca, tăng 9,2% so với cùng kỳ.
+ Cúm: 119 ca, giảm 64 ca so với tháng trước. Cộng dồn 1.734 ca, giảm 40,3% so với cùng kỳ; Viêm gan virút B 05 ca. Cộng dồn 97 ca; Các bệnh truyền nhiễm khác: chưa ghi nhận lây lan, bùng phát thành dịch.
- Tình hình khám, chữa bệnh:
Tính đến ngày 30/12/2024, Tổng số lượt khám, chữa bệnh là 3.315.928 lượt, tăng 22% so với năm 2023; Số lượt khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập là 1.856.233 lượt, tăng 1,2% so với 2023; Cơ sở y tế tư nhân: 1.337.795 lượt, tăng 89% so với năm 2023. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 54%.
Các chương trình mục tiêu y tế - dân số vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2024: Số giường bệnh/vạn dân đạt 28,6 giường đạt kế hoạch đề ra; Số bác sỹ/vạn dân: 9,7 bác sỹ đạt 112,79% kế hoạch; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: duy trì mức 9,8% đạt kế hoạch đề ra; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 94,9% đạt kế hoạch.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Lĩnh vực văn hóa:
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của địa phương; Trang trí cổ động trực quan các tuyến đường, các loại cờ, xe loa tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và địa phương. Kết quả, thực hiện được 13.000 m2 băng rôn, 57.340 m2 panô, 18.280 m2 banner, treo hơn 35.300 lượt cờ các loại; tuyên truyền 1.870 giờ xe lưu động; viết tin bài đăng trên trang Website, tạp chí của ngành và của đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong năm 2024, tổng cộng số lượng khách tham quan và tương tác là 558.247 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 30.745 lượt người; tại các di tích là 131.261 lượt người; tương tác qua nền tảng công nghệ số là 396.241 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong năm 2024, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và quần chúng được 86 buổi, thu hút khoảng 69.100 lượt người xem; Trung tâm Văn hóa tỉnh xây dựng, tập luyện chương trình và biểu diễn phục vụ cơ sở, phối hợp tuyên truyền phục vụ cơ sở, kết quả biểu diễn 95 buổi, thu hút khoảng 28.000 khán giả xem và cổ vũ; tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa với 23 bộ phim, kết quả phục vụ 472 buổi, thu hút khoảng 22.800 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong năm 2024, Thư viện tỉnh cấp 193 thẻ (100 thẻ mới; 93 thẻ gia hạn). Tổng số lượt người sử dụng thư viện: 6.871.659 lượt (trong đó phục vụ tại Thư viện 14.773 lượt; Website: 6.784.952 lượt; Lưu động: 33.641 lượt); Tổng số tài liệu lưu hành: 259.516 lượt.
- Lĩnh vực thể thao: Trong năm 2024, đội tuyển thể thao của tỉnh tham dự 71 giải thể thao cụm, khu vực, toàn quốc và quốc tế, kết quả đạt 56 HCV, 74 HCB, 117 HCĐ; hỗ trợ 354 lượt trọng tài cho các đơn vị.
- Lĩnh vực du lịch: Trong năm 2024, tổng lượt khách du lịch ước thực hiện 1.465.050 lượt khách, đạt 117,71% so với kế hoạch năm 2024 và tăng 54,81% so với năm 2023. Trong đó: khách nội địa: 1.452.292 lượt khách, khách quốc tế: 12.758 lượt khách. Tổng doanh thu du lịch ước đạt 814,57 tỷ đồng, đạt 100,71% so với kế hoạch năm 2024 và tăng 49,33% so với năm 2023.
6. Trật tự an toàn xã hội
6.1. Tình hình cháy, nổ
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 3 vụ cháy, nguyên nhân vụ cháy đang được điều tra làm rõ, đám cháy không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản đang được thống kê. Tích lũy đến cuối tháng 12/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ cháy và 1 vụ nổ, tăng 15,38% so với năm trước, làm 1 người bị thương và 2 người chết, thiệt hại tài sản các cơ quan chức năng vẫn đang tiếp tục thống kê.
6.2. Tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông, làm 18 người chết, 25 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 23,33%; Số người chết giảm 5,26%; Số người bị thương tăng 47,06%. Lũy kế đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 381 vụ tai nạn giao thông, giảm 2,56% so với cùng kỳ năm 2023; 251 người chết, giảm 0,79%; 213 người bị thương, tăng 4,93%.
Nguyên nhân chủ yếu do chạy quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, đi sai phần đường, chuyển hướng không nhường đường và đã sử dụng rượu bia trong khi tham gia giao thông.
7. Thiệt hại thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn không phát sinh thiên tai. Tính chung cả năm 2024 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ do ảnh hưởng của mưa to, ngập lụt và lốc xoáy, thiệt hại cụ thể: 04 người chết, 328 căn nhà bị sập, hư hại, bị cuốn trôi; thiệt hại 64 ha cây trồng các loại … Tổng giá trị thiệt hại do mưa, lốc xoáy gây ra ước tính khoảng 44 tỷ đồng.
8. Tình hình bảo vệ môi trường
Tháng 12 cơ quan chức năng đã phát hiện 2 vụ vi phạm môi trường, đã tiến hành xử lý 2 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 5,9 triệu đồng. Tích lũy đến tháng 12 năm 2024 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 237 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 211 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 3,97 tỷ đồng. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là các hành vi vận chuyển lâm sản trái phép, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không xây dựng đề án bảo vệ môi trường, thực hiện không đủ các nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường…