Tổng điều tra nông thôn nông nghiệp 2025

Tình hình kinh tế xã hội tháng 3 và quý I năm 2025

Thứ sáu - 04/04/2025 07:49
Kết quả thực hiện 02 tháng, ước tính tháng 3 năm 2025, Chi cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quý I năm 2025 như sau:
I. KINH TẾ
1. Tăng trưởng toàn nền kinh tế

Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý I năm 2025 ước đạt 7,95% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng 12,52% đây cũng là khu vực đóng góp chính cho tăng trưởng chung của tỉnh; khu vực dịch vụ tăng 7,47%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,53% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,18% so với cùng kỳ năm 2024.
Quy mô nền kinh tế quý I năm 2025 (giá hiện hành) ước đạt 29.387,64 tỷ đồng, tăng 4.624,47 tỷ đồng so với cùng kỳ. Trong đó, giá trị tăng thêm (VA) khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 12.676,31 tỷ đồng, tăng 2.231,65 tỷ đồng; khu vực dịch vụ ước 9.032,46 tỷ đồng, tăng 947,22 tỷ đồng và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước 6.632,58 tỷ đồng, tăng 1.354,95 tỷ đồng so với cùng kỳ.
Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế quý I/2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 22,57%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 43,13%; khu vực dịch vụ chiếm 30,74% và Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,56% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2024 là: 21,31%; 42,18%; 32,65%; 3,86%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt

Tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2024 - 2025 toàn tỉnh ước thực hiện được 5.731 ha, tăng 1,63% (+92 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Cây lúa 2.907 ha, tăng 0,45% (+13 ha) so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt 9.704 tấn, tăng 0,87% (+84 tấn).
- Cây bắp 436 ha, giảm 1,58% (-7 ha) so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 1.161 tấn, tăng 7,92% (+85 tấn), diện tích phần lớn được trồng xen, quy mô nhỏ, lẻ hộ gia đình.
- Khoai lang 21 ha, giảm 63,16% (-36 ha) so với cùng kỳ.
- Rau các loại gieo trồng được 1.291 ha, tăng 13,44% (+153 ha); sản lượng rau thu đạt 8.895 tấn, tăng 6,27% (+525 tấn).
Nhìn chung tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông xuân năm 2024-2025 tăng so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2023-2024 nguyên nhân chính là do thời tiết thuận lợi, mưa nhiều ở đầu vụ nên người dân xuống giống kịp thời theo đúng lịch thời vụ. Năng suất, sản lượng các loại cây hàng năm tương đối ổn định.
Các loại cây lâu năm của tỉnh phát triển ổn định, trong tháng cây điều và cây tiêu đang thu hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh ước tính có 438.013 ha, giảm 0,26% (-1.151 ha) so với cùng kỳ. Trong đó:
- Đối với cây ăn trái 19.297 ha, chiếm 4,41% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 11,01% (+1.915 ha) so cùng kỳ năm trước. Trong đó:
+ Cây xoài 465 ha, tăng 12,05% (+50 ha).
+ Cây bưởi 1.649 ha, giảm 5,73% (-85 ha).
+ Cây sầu riêng 9.906 ha, tăng 31,97% (+1.826 ha).
+ Cây chuối 1.649 ha, giảm 17,80% (-357 ha).
Diện tích các loại cây ăn quả tăng chủ yếu là cây sầu riêng và cây xoài, các loại cây giảm nhiều là cây chuối, cây quýt và bưởi được thay thế bằng sầu riêng, nguyên nhân chính là do giá cam, quýt sâu bệnh nhiều, hiệu quả trên một héc ta loại cây này không cao người dân chuyển sang trồng sầu riêng.
- Đối với cây công nghiệp lâu năm 418.716 ha, chiếm 95,59% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh. Trong đó, phần lớn diện tích lớn là các loại cây chủ lực của tỉnh cụ thể như:
+ Cây điều hiện có 148.239 ha, giảm 0,94% (-1.408 ha); Sản lượng thu trong tháng ước đạt 93.978 tấn, tăng 1,04% (+965 tấn); Lũy kế đến tháng 3 sản lượng ước đạt 128.000 tấn, tăng 3,19% (+3.958 tấn) so với cùng kỳ.
+ Cây hồ tiêu hiện có 10.980 ha, giảm 15,23% (-1.972 ha); Sản lượng thu trong tháng ước đạt 12.924 tấn, tăng 7,83% (+939 tấn); Lũy kế đến tháng 3 sản lượng ước đạt 17.232 tấn, tăng 7,83% (+1.252 tấn) so với cùng kỳ.
+ Cây cao su hiện có 244.840 ha, tăng 0,03% (+82 ha); Sản lượng lũy kế đến tháng 3 ước đạt 43.610 tấn, tăng 2,00% (+855 tấn) so với cùng kỳ.
+ Cây cà phê hiện có 14.269 ha, tăng 1,83% (+256 ha) so với cùng kỳ.
Về giá bán các sản phẩm trong tháng như sau: Mủ cao su sơ chế 45.580 đồng/kg, cà phê nhân 87.785 đồng/kg, hạt điều khô 45.283 đồng/kg, hạt tiêu khô 156.299 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì theo dõi diễn biến dịch bệnh và xử lý kịp thời khi có phát sinh trên cây trồng do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức độ nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Trong quý I/2025, hộ chăn nuôi đã bắt tay vào vụ nuôi mới, tập trung tái đàn vật nuôi nhằm bảo đảm nguồn cung thực phẩm ra thị trường. Cụ thể:
Đàn trâu: 12.520 con, giảm 0,04% (-5 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 548 con, giảm 0,36% (-2 con), lũy kế 3 tháng ước đạt 1.458 con, giảm 1,55% (-23 con); Sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 144 tấn, tăng 5,11% (+7 tấn), lũy kế 3 tháng ước đạt 366 tấn, tăng 0,83% (+3 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
 Đàn bò: 42.150 con, tăng 4,06% (+1.645 con), so với cùng kỳ; Số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 1.460 con, giảm 3,31% (-50 con), lũy kế 3 tháng ước đạt 4.388 con, giảm 1,94% (-87 con); Sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 314 tấn, tăng 7,53% (+22 tấn), lũy kế đến 3 tháng ước đạt 877 tấn, tăng 1,74% (+15 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Đàn heo: 2.071,45 ngàn con, tăng 1,97% (+39,97 ngàn con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 268,24 ngàn con, tăng 7,12% (+17,82 ngàn con), lũy kế 3 tháng ước đạt 806,88 ngàn con, tăng 7,19% (+51,11 ngàn con); Sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 25.700 tấn, tăng 0,14% (+37 tấn), lũy kế 3 tháng ước đạt 81.584 tấn, tăng 5,76% (+4.440 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Đàn gia cầm: 11.280 ngàn con, tăng 6,16% (+655 ngàn con) so với cùng kỳ; sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 8.450 tấn, tăng 4,86% (+392 tấn), lũy kế 3 tháng ước đạt 25.619 tấn, tăng 5,31% (+1.291 tấn); Sản lượng trứng thu trong tháng ước đạt 26.656 ngàn quả, giảm 14,09% (-4.373 ngàn quả), lũy kế 3 tháng ước đạt 93.900 ngàn quả, giảm 0,71% (-674 ngàn quả) so với cùng kỳ năm trước.
Công tác thú y được quan tâm nên tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm không xảy ra nguy hiểm; không có dịch bệnh lớn phát sinh thành ổ dịch, công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
1.2. Lâm nghiệp
Tỉnh Bình Phước hiện có 171.752 ha đất lâm nghiệp có rừng, chiếm 24,98% trên tổng diện tích, chia ra: Đất rừng sản xuất 96.924 ha, chiếm 14,10%; đất rừng phòng hộ 43.601 ha, chiếm 6,34% và đất rừng đặc dụng 31.200 ha, chiếm 4,54%.
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng: Tình hình thời tiết hanh khô, tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng rất cao. Trong tháng, một số khu vực trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 2 vụ cháy thảm thực vật và rừng, tổng diện tích bị thiệt hại là 0,88 ha.
Khai thác gỗ và lâm sản khác: Trong tháng 3 toàn tỉnh ước tính khai thác được 6.080 m3 gỗ (-664 m3) so với cùng kỳ, lũy kế sản lượng gỗ khai thác ước đạt 15.420 m3 (-94 m3); Lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 1.047 Ste (-478 Ste), lũy kế củi ước đạt 3.020 Ste (-100 Ste).
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Toàn tỉnh hiện có 1.140 ha mặt nưới nuôi trồng thủy sản, chiếm khoảng 0,19% trên tổng diện tích đất nông nghiệp.
 Trong tháng, toàn tỉnh ước thu hoạch được 162 tấn, giảm 4,71% (-8 tấn) so với cùng kỳ, trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 19 tấn, giảm 20,83% (-5 tấn); Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 143 tấn, giảm 3,38% (- 5 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Quý I/2025 sản lượng ước đạt 504 tấn, giảm 1,75% (-9 tấn), trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 60 tấn, giảm 10,45% (-7 tấn); sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 444 tấn, giảm 0,89% (-5 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
1.4. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Số huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới/huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới: 3/11 huyện (thành phố Đồng Xoài, thị xã Phước Long, thị xã Bình Long).
Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: 73/86 xã
Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 23/86 xã
Số xã nông thôn mới kiểu mẫu: 0/86 xã.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 3/2025 ước đạt 109,13% so với tháng trước và 114,58% so với cùng kỳ, tức là tăng 9,13% so với tháng trước, tăng 14,58% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,19% so với tháng trước, tăng 21,77% so với cùng kỳ năm trước; Tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã có những bước chuyển khá tích cực khi tăng lần lượt 9,56%, tăng 14,50%; Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định tạo đà phát triển cho nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng lần lượt 1,71%, tăng 17,85%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,32%, tăng 2,94%. Một số ngành chế biến chế tạo có chỉ số IIP tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước gồm: Sản xuất chế biến thực phẩm (+25,14%); Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (+16,75%); Sản xuất trang phục (+7,58%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+5,79%)...
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) quý I/2025 ước tính tăng 14,43% so với quý I/2024. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 11,56% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,52%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,07%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,13%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý I/2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) (+68,90%); Dịch vụ sản xuất giày, dép (+28,04%); Điện thương phẩm (+22,96%); Hạt điều khô (+16,56%); Đá xây dựng khác (+11,56%)... Song song với những sản phẩm tăng, cũng còn một số sản phẩm sản xuất giảm so với cùng kỳ, cụ thể như: Xi măng Portland đen (-37,38%); Dịch vụ sản xuất bao bì bằng kim loại (-26,62%); Dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử (-21,47%)…
Tính chung 3 tháng đầu năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 7,70% so với cùng kỳ, riêng ngành khai khoáng có chỉ số sử dụng lao động tăng khá cao so với cùng kỳ (+10,07%); Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (+8,30%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm nhẹ (-4,43%); Cung cấp nước; Hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (+3,44%) so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số lao động tăng cao so với cùng kỳ được kể đến như: Dệt (+18,64%); Sản xuất trang phục (+16,37%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+10,43%)…
3. Tình hình hoạt động doanh nghiệp
3.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp

Quý I/2025 có 269 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 7.474,42 tỷ đồng; 259 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động; 59 doanh nghiệp đăng ký giải thể với số vốn là 2.712,8 tỷ đồng; 321 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Lũy kế đến ngày 14/03/2025 số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn là 12.995 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 203.834,042 tỷ đồng (không bao gồm doanh nghiệp giải thể).
Trong Quý I/2025, toàn tỉnh có 07 HTX đăng ký thành lập, 01 HTX giải thể. Tổng số HTX hiện có 358 hợp tác xã, bao gồm: 252 hợp tác xã đang hoạt động, 95 hợp tác xã ngưng hoạt động chờ giải thể và 7 hợp tác xã tạm ngưng hoạt động.
4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 năm 2025 ước tính đạt 8.533,24 tỷ đồng, tăng 1,81% so với tháng trước và tăng 20,34% so với cùng kỳ. Ước quý I năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 25.504,54 tỷ đồng, tăng 20,60% so với cùng kỳ. Cụ thể:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 3 năm 2025 ước tính 6.862,82 tỷ đồng, tăng 1,95% so với tháng trước, tăng 18,29% so với cùng kỳ. Ước quý I/2025 đạt 20.541,98 tỷ đồng, tăng 18,73% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 3 năm 2025 ước đạt 745,58 tỷ đồng, tăng 0,30% so với tháng trước, tăng 14,94% so với cùng kỳ. Ước quý I/2025, doanh thu lưu trú, ăn uống đạt 2.229,80 tỷ đồng, tăng 15,20% so với cùng kỳ; Trong đó: dịch vụ lưu trú ước đạt 82,02 tỷ đồng, tăng 19,20% so với cùng kỳ; Dịch vụ ăn uống ước đạt 2.147,78 tỷ đồng, tăng 15,05% so với cùng kỳ.
Doanh thu du lịch lữ hành tháng 3 năm 2025 ước đạt 2,84 tỷ đồng, tăng 1,83% so với tháng trước, tăng 50,79% so với cùng kỳ. Quý I/2025 ước đạt 8,35 tỷ đồng, tăng 54,68% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ khác tháng 3 năm 2025 ước đạt 922,00 tỷ đồng, tăng 2,02% so với tháng trước, tăng 44,38% so với cùng kỳ. Ước quý I/2025 đạt 2.724,42 tỷ đồng, tăng 43,04% so cùng kỳ năm 2024.
4.2. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 03/2025 ước đạt 422 triệu USD, tăng 19,55% so với tháng trước và tăng 4,3% so cùng kỳ năm 2024. Luỹ kế 3 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.252,6 triệu USD tăng 21,25% so cùng kỳ năm 2024.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 03/2025 ước đạt 299,5 triệu USD, giảm 3,79% so với tháng trước và tăng 29,43% so cùng kỳ năm 2024. Luỹ kế 3 tháng đầu năm 2025 ước đạt 900,6 triệu USD tăng 51,49% so cùng kỳ năm 2024.
4.3. Giao thông vận tải 
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát tháng 3/2025 ước đạt 302,10 tỷ đồng, tăng 1,61% so với tháng trước, tăng 17,67% so với cùng kỳ. Ước tính quý I/2025 doanh thu ước đạt 937,93 tỷ đồng, tăng 8,31% so với quý trước và tăng 19,08% so với cùng kỳ. Trong đó:
Vận tải hành khách: Trong tháng, số lượt hành khách vận chuyển ướcđạt 791,56 ngàn hành khách, tăng 1,73% so với tháng trước và tăng 33,08% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 192,93 triệu hành khách.km, tăng 1,66% và tăng 48,20%; Doanh thu ước tính đạt 164,57 tỷ đồng, tăng 1,78% và tăng 14,19%.
Ước tính quý I/2025, số lượt hành khách vận chuyển đạt 2.402,28 ngàn lượt hành khách, tăng 21,55% so với quý trước và tăng 29,73% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt hành khách luân chuyển đạt 570,45 triệu lượt hành khách.km, tăng 25,75% và tăng 41,30%; Doanh thu ước tính đạt 528,65 tỷ đồng, tăng 10,41% và 16,78%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 217,79 ngàn tấn, tăng 1,45% so với tháng trước và tăng 23,31% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 31,52 triệu tấn.km, tăng 1,59% và tăng 22,50%; Doanh thu ước tính đạt 125,74 tỷ đồng, tăng 1,34% và tăng 21,70%.
Ước tính quý I/2025, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 644,72 ngàn tấn, tăng 6,85% so với quý trước và tăng 22,42% so với cùng kỳ năm 2024; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 93,24 triệu tấn.km, tăng 7,05% và tăng 21,75%; Doanh thu ước tính đạt 374,35 tỷ đồng, tăng 6,74% và 21,82%.
Hoạt động hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát: Trong tháng, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,66 tỷ đồng, tăng 6,39% so với tháng trước và tăng 3,99% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 8,13 tỷ đồng, tăng 0,57% so với tháng trước và tăng 40,83% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính quý I/2025, doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 10,74  tỷ đồng, giảm 17% so với quý trước và tăng 2,32% so với cùng kỳ năm 2024; Doanh thu hoạt động bưu chính chuyển phát ước tính đạt 24,19 tỷ đồng, tăng 2,85% và 40,92%.
5. Chỉ số giá
Trong mức tăng 0,30% của CPI tháng 03/2025 so với tháng trước, có 04 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 05 nhóm hàng giảm và 02 nhóm hàng giữ giá ổn định.
- Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,69% chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng: Nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,98%; dịch vụ về hỉ tăng 2,17%; dịch vụ về hiếu tăng 0,54%.
+ Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,20% tập trung chủ yếu ở những mặt hàng sau: Giá nhóm hoa, cây cảnh tăng 2,39%; văn hoá tăng 0,34%; Giải trí tăng 0,10% do chi phí dịch vụ tăng.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05% do chi phí sản xuất tăng, thời tiết nắng nóng, nhu cầu mua sắm tăng. Trong đó, thiết bị dùng trong gia đình tăng 0,10%; Đồ dùng trong nhà tăng 0,05%; Dịch vụ trong gia đình tăng 0,08%.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Trong đó: Thuốc các loại tăng 0,12%; Dụng cụ y tế tăng 0,41% do nhu cầu tăng cao vì thời tiết thay đổi đột ngột, dịch bệnh cảm cúm xảy ra nhiều.
- Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước là:
+ Nhóm giao thông giảm 2,13% chủ yếu do ảnh hưởng điều chỉnh giá xăng, dầu trong tháng làm cho chỉ số giá nhóm xăng dầu giảm 4,88% so với tháng trước.
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,42% do nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán. Trong đó: giá nước khoáng và nước có ga giảm 0,52%; bia các loại giảm 0,42%; thuốc hút giảm 0,49%.
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,37% chủ yếu một số mặt hàng như: Giá gas giảm 0,5% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh giảm 2.000đ /bình 12 kg theo giá gas thế giới; Giá điện sinh hoạt giảm 0,50% do nhu cầu sử dụng giảm; Giá dầu hỏa giảm 7,01% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng. Bên cạnh đó, Giá nước sinh hoạt tăng 0,08% do trời nắng nóng nhu cầu sử dụng nguồn nước tưới tiêu, sử dụng sinh hoạt gia đình tăng.
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,18% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá gạo xuất khẩu giảm mạnh do Ấn Độ nới lỏng lệnh hạn chế xuất khẩu gạo sau 2 năm siết chặt. Điều này khiến nguồn cung trên thị trường quốc tế gia tăng, tạo áp lực cạnh tranh cho các nước xuất khẩu khác, trong đó có Việt Nam. Cùng với đó, nhu cầu nhập khẩu tại các thị trường lớn giảm sút, so với tháng trước chỉ số giá nhóm gạo giảm 1,67%; Một số mặt hàng giảm do nhu cầu tiêu dùng giảm như: Giá thịt bò giảm 0,56%, Giá thịt gia cầm giảm 1,14%, Giá rau tươi giảm 1,3% do nguồn cung dồi dào. Ở chiều ngược lại: giá thịt lợn tăng 102,89% do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều trang trại chăn nuôi chưa thể tái đàn dẫn đến nguồn cung thịt lợn thiếu hụt.
+ Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,01% chủ yếu là giá quần áo may sẵn giảm 0,04% do nhu cầu mua sắm giảm.
- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là nhóm Bưu chính viễn thông và Giáo dục.
Chỉ số giá bình quân quý I/2025 tăng 1,77% so với quý trước và tăng 3,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 08 nhóm hàng tăng giá: Hàng hoá và dịch vụ khác (+8,64%); Thuốc và dịch vụ y tế (+6,79%); Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+6,27%); Văn hoá, giải trí và du lịch (+5,88%); Đồ uống và thuốc lá (+3,32%); Thiết bị và đồ dùng gia đình (+2,62%); Nhà ở và vật liệu xây dựng (+2,43%); May mặc, mũ nón và giày dép (+1,44%). Có 03 nhóm hàng giảm giá: Giao thông (-2,72%); Bưu chính viễn thông (-0,44%); Giáo dục (-0,07%).
Chỉ số giá vàng: Giá vàng trong nước tăng mạnh do chịu tác động của giá vàng thế giới. Tính đến ngày 23/3/2025, giá vàng tăng 5,39% so với tháng trước; tăng 41,53% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân quý 1 năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 39,09%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Giá đô la cũng là mặt hàng biến động liên tục thị trường trong nước, khi nhu cầu mua ngoại tệ cao. Tại thị trường trong nước giá đồng USD tăng 0,93% so với tháng trước và tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân quý 1 năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,61%.
6. Đầu tư, xây dựng
6.1. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2025 theo giá hiện hành ước tính đạt  8.242,54 tỷ đồng, tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn khu vực Nhà nước ước thực hiện 918,63 tỷ đồng, giảm 14,76%; Khu vực ngoài Nhà nước ước thực hiện 4.968,93 tỷ đồng, tăng 5,12%, đây là khu vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội chủ yếu là các doanh nghiệp đầu tư mới, xây mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh; Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện là 2.354,98 tỷ đồng, tăng 16%.
6.2. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước
Tổng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong Quý 1 năm 2025 ước tính đạt 741,68 tỷ đồng, đạt 13,26% kế hoạch năm, tăng 12,60% so với cùng kỳ năm trước, gồm có: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 611,04 tỷ đồng, bằng 12,62% kế hoạch năm, tăng 16,10%; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 130,64 tỷ đồng, bằng 17,31% kế hoạch năm và giảm 1,32%.
Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công như sau: Xây dựng đường giao thông phía tây QL13 kết nối Chơn Thành - Hoa Lư; Xây dựng đường Lê Đại Hành thị xã Bình Long nối dài tiếp giáp huyện Hớn Quản; Xây dựng đường từ TTHC huyện Đồng Phú đến khu quy hoạch công nghiệp - thương mại - dịch vụ Becamex Bình Phước; Xây dựng đường Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường Nguyễn Bình đến QL14 và đoạn từ đường Lê Duẩn đến đường Trần Phú); Nâng cấp đường từ Ngã 3 Xa Cát vào Khu công nghiệp Việt Kiều, huyện Hớn Quản;…
Giải ngân vốn đầu tư công: Công tác đầu tư công trên địa bàn tiếp tục được lãnh đạo tỉnh và các cấp sở, ban, ngành quan tâm, đôn đốc thực hiện nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Tổng kế hoạch năm 2025 đã giao là 5.594,85 tỷ đồng. Kết quả giải ngân đến ngày 27/3/2025 là 607,15 tỷ đồng, đạt 4,10% so với chỉ tiêu trung ương giao và đạt 10,90% so với kế hoạch năm tỉnh giao, cụ thể: Vốn ngân sách trung ương đạt 16,3%; Vốn ngân sách địa phương đạt 10,3%.
6.4. Xây dựng
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ngành xây dựng quý I năm 2025 ước đạt 4.297,71 tỷ đồng, giảm 10,13% so với quý trước và tăng 6,24% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước ước đạt 1,65 tỷ đồng; Doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 2.760,19 tỷ đồng, giảm 5,34% so với quý trước và tăng 8,88% so với cùng kỳ; Loại hình khác ước đạt 1.511,32 tỷ đồng, giảm 16,92% so với quý trước và tăng 2,87% so với cùng kỳ.
6.5. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước
Tình hình thu hút đầu tư trong nước: Quý I/2025, trên địa bàn tỉnh cấp mới 03 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư 26.957,83 tỷ đồng; Điều chỉnh tăng vốn cho 01 lượt dự án, tổng vốn đầu tư tăng thêm là 62 tỷ đồng; Điều chỉnh giảm vốn cho 01 lượt dự án, tương ứng 1,52 tỷ đồng; Chấm dứt hoạt động 08 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 511,797 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Quý I/2025, địa bàn tỉnh đã thu hút 07 dự án với tổng vốn đăng ký mới là 49,01 triệu USD; Điều chỉnh tăng vốn cho 06 lượt dự án, tương ứng 14,50 triệu USD; Điều chỉnh giảm vốn cho 01 lượt dự án, tương ứng 1,89 triệu USD; Chấm dứt 02 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư đăng ký là 47,85 triệu USD.
7. Ngân hàng
Hoạt động huy động vốn quý I/2025 ước đạt 66.300 tỷ đồng, tăng 25,25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Tiền gửi đồng Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn 98,35% trên huy động vốn toàn địa bàn; Tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,65%.
Dư nợ tín dụng tín dụng toàn ngành quý I/2025 ước đạt 126.250 tỷ đồng, tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: dư nợ bằng VNĐ chiếm 93,95%, dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 6,05%; Dư nợ ngắn hạn chiếm 75,64%; Dư nợ trung, dài hạn chiếm 24,36% so với tổng dư nợ cho vay.
Tình hình thanh khoản: Nguồn vốn huy động tại chỗ chỉ chiếm tỷ lệ hơn 50% tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn, các chi nhánh NHTM, QTDND trên địa bàn phải chủ động cân đối nguồn vốn để luôn đảm bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
8. Bảo hiểm
Tính đến ngày 28/02/2025, số người tham gia BHXH, BHYT là 902.312 người, tăng 73.015 người (+8,8%) so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số tiền thu BHXH, BHYT, BHTN trong tháng là 415.860 triệu đồng, tăng 75.760 triệu đồng (+22,3%) so với tháng trước. Lũy kế đầu năm đến ngày 28/02/2025 thu được 755.881 triệu đồng, tăng 179.136 triệu đồng (+31,1%) so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số tiền chi BHXH, BHTN trong tháng là 70.265 triệu đồng. Lũy kế đầu năm đến ngày 28/02/225 chi 325.980 triệu đồng, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước.
9. Tài chính
Theo báo cáo của ngành Tài chính (số liệu đến tới ngày 28/3/2025), tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn ước tính quý I năm 2025 như sau:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quý I năm 2025 ước 3.337,71 tỷ đồng, đạt 24,65% so với dự toán HĐND tỉnh thông qua, giảm 15,41% so với cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa 3.001,03 tỷ đồng, đạt 25,03% dự toán và tăng 16,89% so với cùng kỳ; Thu từ hải quan 336,69 tỷ đồng, đạt 21,72% và tăng 3,70%.
Chi ngân sách địa phương quý I năm 2025 ước thực hiện 3.952,32 tỷ đồng, đạt 20,33% HĐND tỉnh thông qua và tăng 4,05% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.792,39 tỷ đồng, đạt 23,71% dự toán và giảm 12,71% so với cùng kỳ; Chi thường xuyên 2.156,02 tỷ đồng, đạt 21,30% và tăng 23,63% so cùng kỳ năm trước.
II. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm

Ước tính lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên quý I năm 2025 là 591.201 người, tăng 13.575 người, tương ứng tăng 2,35% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: Khu vực thành thị 208.720 người (chiếm 35,30%), khu vực nông thôn 382.481 người (chiếm 64,70%); Lao động nam là 313.029 người (chiếm 52,95%), lao động nữ là 278.173 người (chiếm 47,05%).
Tỷ lệ thất nghiệp ước quý I năm 2025 của tỉnh chiếm 2,89% trong lực lượng lao động 15 tuổi trở lên.
Ước tính số lao động có việc làm trong quý I năm 2025 574.246 người, tăng 14.597 người (+2,61%) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Khu vực thành thị 205.380 người (chiếm 35,77%), khu vực nông thôn là 368.866 người (chiếm 64,23%).
Trong quý I năm 2025 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 4.202 lao động, (trong đó thu hút người lao động ngoài tỉnh là 334 lao động); Tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho 1.609 lao động.
1.2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được quan tâm, triển khai thực hiện đúng, đủ, kịp thời.
Tình hình tiền lương, chính sách đối với đời sống công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh vẫn được đảm bảo, chế độ nâng lương định kỳ, bảo hiểm xã hội… góp phần ổn định hơn về đời sống vật chất, tinh thần, yên tâm công tác.
2. Công tác an sinh xã hội
Giảm nghèo: Dự thảo Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2025.
Công tác bảo trợ xã hội: Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho đối tượng BTXH luôn được thực hiện đầy đủ, kịp thời, các địa phương cũng thường xuyên tổ chức hoạt động hỗ trợ đột xuất và chăm lo, thăm hỏi, tặng quà vào dịp lễ, Tết trong năm. Rà soát, đẩy mạnh thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt.
Về công tác trẻ em: Tổ chức các hoạt động chăm lo cho trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ từ nguồn hỗ trợ của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Cơ sở cai nghiện ma túy: Trong quý I/2025 đã tiếp nhận 208 học viên, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 112 học viên; hiện đang quản lý và chữa bệnh 983 đối tượng; Cơ sở đã tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật với trên 6.498 lượt học viên tham gia.
Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công: Công tác thực hiện chính sách người có công tiếp tục được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Phục vụ Lễ viếng, truy điệu và an táng hài cốt liệt sỹ quy tập trong nước và Vương quốc Campuchia nhân dịp kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) và Tết cổ truyền năm 2025. Thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách người có công trên địa bản tỉnh nhân dịp Tết cổ truyền năm 2025.
3. Giáo dục, đào tạo
Công tác tổ chức giảng dạy tại các trường từ mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng chương trình, kế hoạch thời gian năm học và các văn bản hướng dẫn chuyên môn do Bộ GD&ĐT ban hành
Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nội dung về công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2025. Đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh có 250/390 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 64,10% so với tổng số trường công lập trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thành công tác tổ chức kỳ thi học sinh giỏi THPT cấp Quốc gia năm 2025, đội tuyển học sinh tỉnh Bình Phước đạt 56 giải, gồm: 01 giải Nhất, 12 giải Nhì, 18 giải Ba và 25 giải Khuyến khích.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tình hình dịch bệnh: Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chú động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”.
+ Sốt xuất huyết (SXH): Trong tháng ghi nhận 72 ca mắc, giảm 51% so với tháng trước, tử vong 0 ca. Phát hiện và xử lý 19 ổ dịch. Lũy kế đầu năm đến nay đã ghi nhận 219 ca SXHD giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước, tử vong 0, phát hiện và xử lý 70 ổ dịch.
+ Sốt rét: Trong tháng không ghi nhận mắc.
+ Tay chân miệng (TCM): Trong tháng ghi nhận 6 ca mắc, giảm 61,5% so với tháng trước, tử vong 0 ca. Lũy kế đầu năm đến nay, ghi nhận 16 ca mắc TCM giảm 88,80% so với cùng kỳ năm 2024.
+ Sốt phát ban nghi sởi: Trong tháng ghi nhận 327 ca, giảm 33,6% so với tháng trước. Lũy kế đầu năm đến nay ghi nhận 820 ca mắc, 01 ca tử vong.
Tình hình khám, chữa bệnh: Tổng số lượt khám, chữa bệnh quý I năm 2025 868.499 lượt, tăng 101% so với cùng kỳ năm trước; Số lượt khám, chữa bệnh ngoại trú của các phòng khám đa khoa là 163176 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt khoảng 54%.
Các chương trình mục tiêu y tế - dân số khác như: phòng chống suy dinh dưỡng, dân số và phát triển, phòng chống lao, phong, bướu cổ…vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch đề ra.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và của địa phương; Tuyên truyền các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Ất Tỵ 2025; Trang trí Lễ viếng, truy điệu hài cốt liệt sĩ; Kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng CSVN. Kết quả: Thực hiện 2.750m2 panô, 1.600m2 panơ, treo 1.585 lượt cờ các loại; trưng bày, triển lãm 150 hình ảnh; tuyên truyền 30 giờ xe lưu động; viết tin bài đăng trên trang Website của đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong quý I/2025, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 155.901 lượt (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh 7.092 lượt; trưng bày lưu động là 18.864 lượt; các di tích là 35.351 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 94.594 lượt).
Hoạt động văn nghệ quần chúng: Trong quý I, Trung tâm văn hóa tỉnh tuyên truyền lưu động biểu diễn phục vụ cơ sở 35 buổi, thu hút khoảng 12.800 lượt khán giả đến xem. Công tác chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân, cán bộ, chiến sĩ với các bộ phim tài liệu, ca nhạc, hoạt hình, phim truyện do Cục Điện ảnh cung cấp. Kết quả phục vụ 100 buổi, thu hút hơn 8.360 lượt người xem.
Hoạt động nghệ thuật biểu diễn: Trong quý I/2025, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và quần chúng được 24 buổi, thu hút khoảng 16.450 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong quý I, Thư viện tỉnh phục vụ 2.089.207 lượt bạn đọc (trong đó phục vụ tại thư viện 10.280 lượt bạn đọc; thông qua website thư viện 2.078.927 lượt).
Thể dục thể thao: Trong quý I/2025, đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 12 giải thể thao khu vực, toàn quốc, kết quả đạt 06 HCV, 06 HCB, 11 HCĐ; hỗ trợ các sở, ngành tổ chức 08 giải thể thao với 110 lượt trọng tài.
Hoạt động du lịch: Trong quý I/2025, tổng lượt khách du lịch ước thực hiện 364.588 lượt khách, đạt 22,59% kế hoạch năm, tăng 4,13% so với cùng kỳ 2024. Trong đó: khách nội địa 360.620 lượt khách, khách quốc tế 3.968 lượt khách. Tổng doanh thu du lịch Quý I/2025 ước thực hiện 188,44 tỷ đồng, đạt 21,17% kế hoạch năm, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm 2024.
6. Trật tự an toàn xã hội
6.1. Tình hình cháy, nổ

Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào; Trong quý I/2025, toàn tỉnh xảy ra 6 vụ cháy, tăng 100% so với cùng kỳ năm trước, không có thiệt hại về người, thiệt hại tài sản các cơ quan chức năng vẫn đang tiếp tục thống kê.
6.2. Tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 01 vụ va chạm và 16 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 15 người chết, 4 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng giảm 19,05%; số người chết không tăng không giảm, số người bị thương giảm 71,43%. Nguyên nhân chủ yếu do chạy quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, đi sai phần đường, chuyển hướng không nhường đường và đã sử dụng rượu bia trong khi tham gia giao thông.
Tính chung Quý I/2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 59 vụ tai nạn giao thông, làm 40 người chết, 37 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 28,92%; số người chết giảm 29,82%; số người bị thương giảm 11,90%.
7. Thiệt hại thiên tai
Từ đầu năm đến này, trên địa bàn không phát sinh vụ thiên tai nào.
8. Tình hình bảo vệ môi trường
Trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện 5 vụ vi phạm môi trường, đã tiến hành xử lý 5 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 335 triệu đồng. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là các hành vi vận chuyển lâm sản, khai thác đất, cát trái phép, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không xây dựng đề án bảo vệ môi trường, các hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải, thực hiện không đủ các nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường… Tính chung Quý I/2025, các cơ quan chức năng đã phát hiện 51 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 38 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 946,45 triệu đồng.

Tác giả: Thống kê Cục

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập988
  • Hôm nay92,424
  • Tháng hiện tại7,393,969
  • Tổng lượt truy cập527,625,562
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
EMC Đã kết nối EMC