Điều tra dân số giữa kỳ

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2021

Thứ tư - 30/06/2021 08:34 2270
Trên cơ sở kết quả thực hiện 5 tháng, ước tính tháng 6 năm 2021, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2021, cụ thể như sau:
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) 6 tháng đầu năm 2021 ước thực hiện được 21.456,73 tỷ đồng, tăng 6,16% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 6.358,07 tỷ đồng, tăng 4,35%; khu vực công nghiệp và xây dựng 6.694,20 tỷ đồng, tăng 10,69%; khu vực dịch vụ 7.516,98 tỷ đồng, tăng 4,46%; thuế sản phẩm 887,48 tỷ đồng, tăng 1,51%.
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 25,06%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,35%; khu vực dịch vụ chiếm 32,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,05%.

 

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt

Tính đến ngày 15/6/2021, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện, cụ thể như sau: cây lúa 4.348 ha, giảm 6,74% (-314 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây bắp 385 ha, tăng 25,70% (+79 ha) so cùng kỳ; khoai lang 56 ha, giảm 53,58%; khoai mỳ 1.104 ha, giảm 9,95% so với cùng kỳ; cây mía 65 ha, giảm 5,54% (-4 ha); rau, đậu các loại 1.275 ha, giảm 6,96% (-95 ha) so cùng kỳ.
Vụ Đông xuân năm 2020 – 2021 toàn tỉnh gieo trồng được 6.567 ha, giảm 6,92% (-488 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
+ Diện tích lúa gieo trồng được 2.798 ha, giảm 252 ha; năng suất đạt 37,33 tạ/ha, tăng 0,53 tạ/ha; sản lượng đạt 10.448 tấn, giảm 774 tấn.
+ Cây ngô gieo trồng được 385 ha, tăng 25,70% (+79 ha); năng suất đạt 44,92 tạ/ha, giảm 1,45 tạ/ha; sản lượng đạt 1.728 tấn, tăng 309 tấn.
+ Khoai lang gieo trồng được 56 ha, giảm 64 ha; năng suất đạt 47,60 tạ/ha, tăng 1,16 tạ/ha; sản lượng đạt 266 tấn, giảm 292 tấn; Cây khoai mỳ gieo trồng được 1.104 ha, giảm 122 ha;
+ Rau các loại gieo trồng được 1.220 ha, giảm 77 ha; năng suất đạt 71,08 tạ/ha, giảm 3,09 tạ/ha; sản lượng đạt 8.671 tấn, giảm 950 tấn;
+ Đậu các loại gieo trồng được 56 ha, giảm 18 ha, năng suất đạt 9,05 tạ/ha, tăng 0,92 tạ/ha; sản lượng đạt 50 tấn, giảm 10 tấn so với cùng kỳ năm trước.
Đối với cây lâu năm: ước tính toàn tỉnh hiện có 430.686 ha cây lâu năm, tăng 1,57% (+6.670 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
+ Cây ăn quả các loại 12.303 ha, tăng 3,89% (+461 ha) so với cùng kỳ.
+ Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh 417.948 ha, tăng 1,83% (+7.500 ha) so với cùng kỳ năm 2020. Chia ra: cây điều hiện có 141.429 ha, tăng 2.902 ha, sản lượng ước đạt 199.474 tấn, tăng 10.459 tấn; cây hồ tiêu hiện có 15.745 ha, giảm 1.039 ha, sản lượng ước đạt 29.732 tấn, tăng 1.515 tấn; cây cao su 246.267 ha, tăng 6.661 ha, sản lượng ước đạt 118.057 tấn, tăng 4.172 tấn; cây cà phê 14.507 ha, giảm 1.024 ha, sản lượng cà phê 6 tháng đầu năm chưa có.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật đã được các cấp, các ngành quan tâm, trong 6 tháng đầu năm trên cây trồng chủ lực của tỉnh có xuất hiện một số loài sâu bệnh nhưng ở mức nhẹ, ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.

b. Chăn nuôi
 Nhìn chung tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm khá ổn định; Số lượng gia súc, gia cầm ước 6 tháng năm 2021 gồm có:
+ Đàn trâu: 13.400 con, tăng 0,98% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 2.164 con, tăng 0,93%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 549 tấn, tăng 0,92% so với cùng kỳ;
+ Đàn bò: 39.100 con, tăng 0,16% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 8.100 con, tăng 1,25%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 1.410 tấn, tăng 1,29% so với cùng kỳ;
 + Đàn heo: 1.075.259 con, tăng 1,89% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 798.000 con, tăng 0,75%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 72.626 tấn, tăng 0,75% so với cùng kỳ;
 + Đàn gia cầm: 8.080 ngàn con, tăng 0,07% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán đạt 11.481 tấn, tăng 1,80%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán đạt 177.033 ngàn quả, không tăng so với cùng kỳ năm trước.
2.2. Lâm nghiệp
Trồng rừng: 6 tháng đầu năm 2021 chưa thực hiện được công tác trồng rừng do lượng mưa chưa đều để trồng rừng, chủ yếu chăm sóc rừng trồng mới tập trung 540 ha và 350 ngàn cây lâm nghiệp trồng phân tán. 
Về khai thác, trong tháng 6 ước tính khai thác được 942 m3 gỗ, tăng 3 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 122 Ste, tăng 12 Ste so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng khai thác được 5.649 m3 gỗ, tăng 17 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 730 Ste, tăng 70 Ste so với cùng kỳ năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
2.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh hiện có 1.707 ha, sản lượng thủy sản ước thu được trong tháng 6 là 400 tấn, giảm 1 tấn. Lũy kế 6 tháng đầu năm ước đạt 2.231 tấn, tăng 7,83% so với cùng kỳ (sản lượng nuôi trồng 2.070 tấn và sản lượng khai thác 161 tấn).
2.4. Kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp; kinh tế trang trại
 Kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất: Toàn tỉnh hiện có 165 Hợp tác xã và 01 liên hiệp HTX nông, lâm nghiệp đang còn hoạt động trên địa bàn (có 8 HTX được thành lập mới) và 01 Liên hiệp HTX nông, lâm nghiệp đăng ký hoạt động (với 04  HTX thành viên ); Có 89 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Kinh tế trang trại: Theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, toàn tỉnh hiện có 487 trang trại (301 trang trại trồng trọt, 185 trang trại chăn nuôi và 1 trang trại lâm nghiệp).
2.5. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
 Kết thúc năm 2020 toàn tỉnh Bình Phước có 12 xã, 2 huyện về đích nông thôn mới và 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh là 60/90 xã và 2/11 huyện chuẩn nông thôn mới. Đối với 10 xã phấn đấu về đích trong năm 2021, bình quân số tiêu chí đạt 14,9 tiêu chí; 7 xã phấn đấu về đích nông thôn mới nâng cao trong năm 2021, bình quân số tiêu chí đạt 7/14 tiêu chí.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 6 ước tính tăng 15,43% so cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,69%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt & nước nóng tăng 2,83%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,22%. Riêng ngành công nghiệp khai khoáng giảm 9,74% do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, tài nguyên suy giảm, chi phí tăng cao.

 Tính chung 6 tháng đầu năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 16,38% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 14,75%, quý II tăng 17,83%). Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 17,60%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,70%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,23%; ngành khai khoáng giảm 7,32% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 30,16%; Sản xuất trang phục tăng 10,22%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 52,65%; Sản xuất xe có động cơ tăng 61,45%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 14,70%... Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 1,51%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 6,02%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 2,14%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 17,22%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 6 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Nước khoáng không có ga tăng 20,89%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 106,80%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn tăng 52,65%; Dịch vụ đúc gang, sắt, thép tăng 29,06%; Đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu tăng 95,23%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo tăng 2,33%; Ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự tăng 1,07%; Dịch vụ sản xuất giày, dép giảm 11,50%; Xi măng Portland đen giảm 18,60%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa giảm 32,33%; Dịch vụ hoàn thiện đồ nội thất mới bằng gỗ và bằng các vật liệu tương tự giảm 26,27%...
 Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm 2021 tăng 44,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 31,60%; Sản xuất đồ uống tăng 18,37%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 65,46%; Sản xuất xe có động cơ tăng 52,99% ... Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: In, sao chép bản ghi các loại giảm 51,92%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 45,45%; Bao bì đóng gói khác bằng plastic giảm 13,94%...
 Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước đến 30/6/2021 tăng 69,92% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng, giảm như sau: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 68,50%; sản xuất trang phục tăng 223,71%; sản xuất giường tủ bàn ghế tăng 71,87%; Sản xuất xe có động cơ giảm 64,88%; Sản xuất đồ uống giảm 75,53%.
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 6 năm 2021 giảm 4,24%, trong đó: khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,15%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 4,70% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 4,52%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong ngành khai khoáng giảm 72,28% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo giảm 3,97%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,06%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,16%.
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2021 toàn tỉnh có 620 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 11.930 tỷ đồng, tăng 18,8% về số doanh nghiệp và tăng 64% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ, đạt 52% kế hoạch năm; có 63 doanh nghiệp đăng ký giải thể tăng 48% so với cùng kỳ, 210 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng 5,2% so với cùng kỳ, 176 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại. Lũy kế đến nay có 9.303 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với số vốn đăng ký là 162.039 tỷ đồng; có 25 hợp tác xã thành lập mới, đạt 125% kế hoạch năm, lũy kế toàn tỉnh đến nay có 254 hợp tác xã.
5. Hoạt động dịch vụ
5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 6/2021 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 4.712,48 tỷ đồng, giảm 0,70% so với tháng trước, tăng 1,69% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 4.001,03 tỷ đồng, giảm 0,08% so với tháng trước, tăng 13,88% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 450,62 tỷ đồng, giảm 0,49% so với tháng trước, tăng 9,79% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành 0,10 tỷ đồng giảm 96,44% so với tháng trước, giảm 92,31% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ đạt 260,82 tỷ đồng, giảm 9,53% so với tháng trước, tăng 18,88% so với cùng kỳ.
Tính chung 6 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 28.166,29 tỷ đồng, tăng 15,12% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 23.674,62 tỷ đồng, tăng 13,47% so với cùng kỳ năm trước; lưu trú, ăn uống 2.699,34 tỷ đồng tăng 14,23%; lữ hành đạt 1,55 tỷ đồng, tăng 85,51%; dịch vụ đạt 1.790,77 tỷ đồng, tăng 36,25%.

5.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 6/2021 ước đạt 98,40 tỷ đồng, giảm 44,63% so với tháng trước, giảm 41,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách đạt 31,57 tỷ đồng, giảm 71,27% so với tháng trước, giảm 69,24% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 65,65 tỷ đồng, tăng 0,37%, tăng 3,74%. Lũy kế 6 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 975,40 tỷ đồng, tăng 12,98% so với cùng kỳ, trong đó: vận tải hành khách đạt 566,75 tỷ đồng, tăng 12,48%; vận tải hàng hóa đạt 395,64 tỷ đồng, tăng 14,21%.

Vận tải hành khách tháng 6/2021 ước đạt 353,98 ngàn HK và 44,42 triệu HK.km, so với tháng trước giảm 70,88% về vận chuyển, giảm 70,80% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước giảm 68,88% về vận chuyển, giảm 67,92% về luân chuyển. Lũy kế 6 tháng, vận tải hành khách ước đạt 6.715,59 ngàn HK và 784,86 triệu HK.km, so với cùng kỳ tăng 15,54% về vận chuyển, tăng 13,90% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá tháng 6/2021 ước đạt 292,7 ngàn tấn và 19,92 triệu T.km, so với tháng trước tăng 0,39% về vận chuyển, tăng 0,28% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 3,17% về vận chuyển, tăng 2,21% về luân chuyển. Lũy kế 6 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 1.745,15 ngàn tấn và 119,78 triệu T.km, so với cùng kỳ tăng 12,24% về vận chuyển, tăng 13,12% về luân chuyển.
II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm     
  
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến 30/6/2021 ước đạt 47.500 tỷ đồng, tăng 14,71% so với cuối năm 2020. Dư nợ tín dụng đến 30/6/2021 ước đạt 88.350 tỷ đồng, tăng 11,18% so với cuối năm 2020. Nợ xấu đến nay chiếm khoảng 0,69%/tổng dư nợ.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội tính đến ngày 31/5/2021, gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là 135.290 người, đạt 96,40% kế hoạch được giao; bảo hiểm xã hội tự nguyện 7.984 người, đạt 48,10% kế hoạch; bảo hiểm y tế là 733.727 người, đạt 95,80%; (bảo hiểm thất nghiệp là 127.345 người).
Tổng số thu tính đến ngày 31/5/2021 là 1.289,35 tỷ đồng, đạt 37,20% so với kế hoạch, trong đó: Bảo hiểm xã hội bắt buộc: 864,51 tỷ đồng, đạt 38,80% kế hoạch; bảo hiểm xã hội tự nguyện: 13,90 tỷ đồng, đạt 28,90% kế hoạch; bảo hiểm y tế: 343,96 tỷ đồng, đạt 33,6% kế hoạch; bảo hiểm thất nghiệp: 65,79 tỷ đồng, đạt 39,60 % kế hoạch.
Tổng số chi tính đến ngày 31/5/2021: 1.384,68 tỷ đồng, bao gồm: Chi bảo hiểm xã hội: 608,70 tỷ đồng; chi bảo hiểm y tế: 220,13 tỷ đồng; chi bảo hiểm thất nghiệp: 555,84 tỷ đồng.
2. Đầu tư và xây dựng
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2021 tăng 1,85% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư (27,05%), tuy nhiên vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt tốc độ tăng cao nhất (tăng 52,91%).
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý II/2021 theo giá hiện hành ước tính đạt 5.304,61 tỷ đồng, tăng 1,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn khu vực Nhà nước tăng 39,79%; khu vực ngoài Nhà nước giảm 13,91%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,44%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 9.861,46 tỷ đồng, tăng 1,85% so với cùng kỳ năm trước và bằng 26,72% GRDP, trong đó: Vốn khu vực Nhà nước đạt 1.590,95 tỷ đồng, chiếm 16,13%, tăng 47,79% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 2.667,67 tỷ đồng, chiếm 27,05%, giảm 14,31%; khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.116,52 tỷ đồng, chiếm 21,46%, tăng 1,91%.
Trong tổng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 6 tháng ước tính đạt 1.480,31 tỷ đồng, bằng 26,49% kế hoạch năm, tăng 52,97% so với cùng kỳ năm trước, gồm có: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 1.132,41 tỷ đồng, bằng 28,36% kế hoạch năm, tăng 67,71%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 347,90 tỷ đồng, bằng 21,81% và tăng 18,94%.
Thu hút đầu tư trong nước ước thực hiện 73 dự án với số vốn đăng ký 5.522 tỷ đồng, tăng 143% về số dự án và tăng 7 lần về số vốn đăng ký so với cùng kỳ, đạt 55,2% kế hoạch năm, lũy kế đến nay toàn tỉnh có 1.164 dự án, với tổng số vốn đăng ký 101.272 tỷ đồng. Thu hút đầu tư vốn nước ngoài (FDI) ước thực hiện 44 dự án với số vốn đăng ký 386,70 triệu USD tăng 95% số dự án và tăng 5 lần số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2020, đạt 190% kế hoạch năm. Lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 312 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 3 tỷ 306 triệu USD.
Giải ngân vốn đầu tư công: Các cấp, các ngành đã quyết liệt chỉ đạo thực hiện các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 là 5.587,52 tỷ đồng. Ước giải ngân 6 tháng đầu năm 2021 là 2.234 tỷ đồng, đạt 62,2% so với chỉ tiêu trung ương giao và đạt 40% so với kế hoạch tỉnh giao, tăng 15,9% so với cùng kỳ. Giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm tuy chưa đạt yêu cầu theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, nhưng là năm có tỷ lệ giải ngân đạt khá cao so với những năm gần đây.
Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công như sau: Dự án nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa tỉnh từ 300 giường lên 600 giường bệnh. Đường ĐT.760 nối dài từ xã Phú Nghĩa đi xã Đa Kia, Phước Minh, huyện Bù Gia Mập; đường từ Bù Nho đi Phước Tân, huyện Phú Riềng; nâng cấp mở rộng ĐT 753B kết nối đường Đồng Phú-Bình Dương; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13 đoạn từ ngã ba Lộc Tấn cửa khẩu Hoa Lư…
3. Thu, chi ngân sách
Theo báo cáo của ngành Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 6 tháng đầu năm 2021 là 6.826 tỷ đồng, đạt 61,11% so với dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm, tăng 80,56% so với cùng kỳ, trong đó:
Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước ước 6.162,8 tỷ đồng, đạt 61,63% so kế hoạch HĐND giao, tăng 88,57% so với cùng kỳ. Trong thu từ sản xuất kinh doanh trong nước: thu từ doanh nghiệp nhà nước ước 491 tỷ đồng, đạt 52,80% so kế hoạch, tăng 14,00% so với cùng kỳ; thu từ kinh tế ngoài quốc doanh ước 856 tỷ đồng, đạt 67,40% so kế hoạch, tăng 60,81% so với cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ước 598 tỷ đồng, đạt 32,89% so kế hoạch, tăng 172,26% so với cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết ước 570 tỷ đồng, đạt 71,25% so kế hoạch, tăng 0,95%; khoản thu tiền sử dụng đất ước 2.265 tỷ đồng, tăng 281,81% so cùng kỳ.
Thu từ Hải quan ước 660 tỷ đồng, đạt 56,41% so kế hoạch HĐND tỉnh giao, tăng 29,81% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương 6 tháng đầu năm 2021 ước thực hiện 7.536 tỷ đồng, đạt 54,39% so với dự toán năm, tăng 37,49% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển: 3.571 tỷ đồng, đạt 60,58% dự toán, tăng 71,18% so với cùng kỳ; chi thường xuyên: 3.574 tỷ đồng, đạt 50,70% dự toán, tăng 21,48% so với cùng kỳ, đã đáp ứng yêu cầu chi tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, các khoản an sinh xã hội, phòng ngừa dịch bệnh...
4. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2021 giảm 0,03% so với tháng trước, tăng 2,69% so với cùng kỳ năm trước; tăng 2,08% so với tháng 12 năm trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 3 nhóm mặt hàng tăng so với tháng trước, với mức tăng như sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,13% (Trong đó: Lương thực tăng 0,15% so với tháng trước, nhóm thực phẩm giảm 0,18% so với tháng trước, ăn uống ngoài gia đình ổn định); Nhóm giao thông tăng 0,95%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%. Có 4 nhóm hàng giảm xuống so với tháng trước: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,09%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,01%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%. Có 4 nhóm hàng ổn định so với tháng trước là: Nhóm đồ uống và thuốc lá; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm giáo dục.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2021 tăng 2,69% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng tăng cao hơn so với mức tăng chung như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,96%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,53%; Giao thông tăng 6,50%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,85%. Những nhóm hàng tăng thấp hơn mức tăng chung: Đồ uống và thuốc lá tăng 1,12%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,80%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,16%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,11%; Giáo dục tăng 0,70%. Các hàng hóa, dịch vụ giảm: Bưu chính viễn thông giảm 0,44%; Văn hoá, giải trí và du lịch giảm1,22%.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 6/2021 tăng 1,12% so với tháng trước; tăng 1,07% so với tháng 12/2020 và tăng 12,62% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 6 tháng năm 2021, chỉ số giá vàng tăng 17,53% so với cùng kỳ. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 6/2021 giảm 0,17% so với tháng trước; giảm 0,65% so với tháng 12/2020 và giảm 0,94% so với cùng kỳ; chỉ số giá bình quân 6 tháng so với cùng kỳ năm trước giảm 0,91%.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm

Ước 6 tháng đầu năm 2021, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 26.047/38.000 lao động, đạt 68,54% kế hoạch năm, tăng 14,08% so với cùng kỳ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 60,3%, tăng 3,61% so với cùng kỳ. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 22,82%, đạt 70% kế hoạch năm, tăng 14,68% so với cùng kỳ.
Tổ chức tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho 7.428 lao động; tổ chức 11 phiên giao dịch việc làm thu hút 93 doanh nghiệp và 1.715 lao động tham gia; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 5.800 lao động (tăng 1,75% so với cùng kỳ); hỗ trợ học nghề cho 50 lao động.
1.2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư 6 tháng đầu năm 2021 có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được chú trọng, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 người dân tỉnh nhà mua sắm sôi động, nhộn nhịp, các đối tượng chính sách, đồng bào nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già tàn tật, cô đơn… được hưởng một mùa xuân trọn vẹn, vui tươi và đầm ấm nhờ sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, sự ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, các tổ chức hảo tâm, từ thiện, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh hỗ trợ, động viên.
1.3. Tình hình thiếu đói
Trong 6 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh không phát sinh tình hình thiếu đói.
2. Công tác an sinh xã hội
2.1. Việc chăm lo Tết cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội
Nhân dịp Tết Nguyên Đán Tân Sửu 2021, UBND tỉnh đã thực hiện các chính sách hỗ trợ kịp thời cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: 12.893 phần quà, trị giá 9.642.700.000 đồng; hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội: 21.567 phần quà, trị giá 10.783.500.000 đồng; hỗ trợ cho các đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội: 183 phần quà, trị giá 91.500.000 đồng; hỗ trợ cho các đối tượng khác: 7.506 phần quà, trị giá 3.556.800.000 đồng.
2.2. Công tác bảo trợ xã hội
Công tác nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (viết tắt là BTXH): Toàn tỉnh có 236 đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh 52 đối tượng và các cơ sở BTXH tư nhân 184 đối tượng. Tổ chức khám tại trung tâm và tuyến huyện 174 lượt cho các đối tượng.
Cơ sở cai nghiện ma túy đã tiếp nhận, quản lý, cai nghiện cho 405 học viên; đưa về tái hòa nhập cộng đồng 102 học viên. Giải quyết cho 1.127 lượt gia đình học viên đến thăm nuôi. Tổ chức khám và điều trị bệnh cho 11.464 lượt học viên. Cơ sở đã tổ chức các buổi tuyên truyền tập thể định kỳ về giáo dục pháp luật với tổng cộng 5.695 lượt học viên tham gia. Tổ chức dạy xóa mù chữ cho 155 lượt học viên.
 2.3. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Các chế độ chính sách cho người có công được đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Ước 6 tháng đầu năm tiếp nhận xử lý giải quyết 1.901 hồ sơ đối tượng chính sách người có công với cách mạng. Giải quyết điều dưỡng tại nhà cho 1.222 đối tượng người có công.
3. Giáo dục, đào tạo
Trong 6 tháng đầu năm 2021, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã tập trung chỉ đạo các trường, các phòng GD&ĐT hoàn thành học kì I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II, năm học 2020-2021, để phòng, chống dịch bệnh Covid-19, Sở GD&ĐT tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo các trường chuyển hình thức dạy học trực tiếp trên lớp sang dạy học trực tuyến qua Internet trong thời gian từ ngày 01/02 đến hết ngày 28/02/2021, chỉ đạo các trường tổ chức kiểm tra học kỳ II sớm hơn so với kế hoạch thời gian năm học để kết thúc năm học, đảm bảo an toàn cho học sinh trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp. Nhìn chung, tất cả các trường học đều thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn theo quy định, hoàn thành chương trình đúng quy định tại khung kế hoạch thời gian năm học, đảm bảo đầy đủ thời gian, nội dung giảng dạy theo chương trình.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh, đảm bảo công tác vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, vừa thực hiện nhiệm vụ sàng lọc, cách ly phòng chống dịch bệnh Covid-19. Nhìn chung, công tác đảm bảo y tế trong hoàn cảnh vừa chống dịch bệnh, nhất là dịch Covid-19, vừa phục vụ bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 được toàn ngành quyết liệt thực hiện, đến nay trên địa bàn tỉnh Bình Phước chưa phát hiện ca bệnh dương tính với Covid-19. Các hoạt động tiêm chủng mở rộng đã được triển khai ngay từ đầu năm.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Công tác tuyên truyền: Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 15.173m băng rôn, 26.194m2 panô, 11.196m2 panơ, 20.000m cờ dây, treo 27.112 lượt cờ các loại; tuyên truyền được 1.890 giờ đèn Led; 3.040 giờ xe tuyên truyền với nhiều nội dung khác nhau; viết bài tuyên truyền và 174 tin bài hoạt động đăng trên trang Web của ngành, của đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong 6 tháng đầu năm 2021, các bảo tàng, di tích, nhà truyền thống đón tiếp khoảng 131 đoàn với hơn 35.724 lượt khách tham quan.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong 6 tháng đầu năm, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc đã tổ chức biểu diễn nghệ thuật và tuyên truyền lưu động phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại địa phương được 48 buổi thu hút khoảng 32.720 lượt khán giả.
Hoạt động thư viện: Trong 6 tháng đầu năm, thư viện cấp 92 thẻ thư viện (cấp mới 53 thẻ và gia hạn 39 thẻ); phục vụ được 2.240.865 lượt bạn đọc; tổng số lượt sách, báo luân chuyển 143.489 lượt.
Thể dục thể thao: Trong 6 tháng đầu năm, đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 21 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc kết quả đạt 25 HCV, 27 HCB, 29 HCĐ; hỗ trợ 142 lượt trọng tài làm nhiệm vụ tại các giải thể thao, hội thao;
Hoạt động du lịch: Trong 6 tháng đầu năm, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 395.742 lượt khách, giảm 10,56% so với cùng kỳ. Trong đó, khách nội địa: 395.281 lượt khách; khách quốc tế: 461 lượt khách. Tổng doanh thu đạt khoảng 221,74  tỷ đồng, giảm 18,36% so với cùng kỳ.
6. Tai nạn giao thông
Tính chung 6 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 83 vụ tai nạn giao thông, làm 64 người chết, 56 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,19%; số người chết giảm 8,58%; số người bị thương tăng 12,50%.
Tính chung 6 tháng đầu năm, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 25.401 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, tạm giữ 5.519 phương tiện, tước 3.794 giấy phép lái xe, cảnh cáo 659 trường hợp, xử lý hành chính 20.910 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 34 tỷ đồng 584 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (1.672 trường hợp), không có giấy phép lái xe (3.373 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (3.923 trường hợp) và không đi đúng làn đường quy định (1.424 trường hợp).


7. Thiệt hại thiên tai
Tính chung trong 6 tháng đầu năm nay, thiệt hại do ảnh hưởng của mưa to, ngập lụt và lốc xoáy, cụ thể: thiệt hại về nhà cửa: 164 căn nhà bị tốc mái, sập 5 căn; thiệt hại về cây trồng: gãy đổ 248,13 ha cây trồng các loại (82,07 ha cao su; 150,29 ha điều; 4,4 ha hồ tiêu; 10,37 ha cây ăn trái và 1 ha ngô)…Ước thiệt hại do mưa, lốc xoáy gây ra khoảng 15 tỷ 972 triệu đồng.
8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng không xảy ra cháy, nổ. Tích lũy đến tháng 6 năm 2021 sau khi đã được Cơ quan Công an xác minh chính thức trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, thiệt hại do cháy khoảng 73 tỷ 448 triệu đồng và 01 người bị thương.
Tháng 6 cơ quan chức năng đã phát hiện 21 vụ vi phạm môi trường, đã tiến hành xử lý 12 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 195 triệu đồng. Tích lũy số liệu đến tháng 6 năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 129 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 67 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 345,5 triệu đồng.








 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,122
  • Hôm nay514,060
  • Tháng hiện tại9,474,832
  • Tổng lượt truy cập382,595,169
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây