Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2021

Thứ ba - 25/05/2021 14:23
Trên cơ sở số liệu chính thức 4 tháng năm 2021 và ước tháng 5/2021, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2021 như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt

Trong tháng, các địa phương thu hoạch xong vụ Đông Xuân, xuống giống vụ Mùa và chăm sóc các vườn cây lâu năm. Tính đến ngày 15/5/2021, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện, cụ thể như sau:
- Lúa Mùa 855 ha, không tăng so với kỳ trước;
- Cây bắp 354 ha, giảm 4,84% (-18 ha), sản lượng đạt 1.324 tấn, giảm 6,69%;
- Khoai lang 21 ha, giảm 82,79% so cùng kỳ, sản lượng đạt 86 tấn, giảm 84,59% so cùng kỳ; Khoai mỳ 1.552 ha, tăng 1,11% (+17 ha); Cây mía 70 ha, giảm 10,26% (-8 ha); Rau các loại 1.874 ha, tăng 5,40% (-96 ha), sản lượng đạt 11.353 tấn tăng 5,20% so cùng kỳ.
Hiện nay cây điều cơ bản đã thu hoạch xong sản lượng ước đạt 199.474 tấn, tăng 5,53% so với vụ điều năm 2020. Cây hồ tiêu đang tiếp tục thu hoạch dự ước sản lượng đạt 29.732 tấn, tăng 1.515 tấn so với năm 2020. Cây cao su bắt đầu vào mùa khai thác.

 

b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi nhìn chung khá ổn định; Số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 5/2021 gồm có:
+ Đàn trâu: 13.200 con, tăng 0,23% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 1.795 con, tăng 0,50%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 452 tấn, tăng 0,50% so với cùng kỳ;
+ Đàn bò: 39.050 con, tăng 0,10% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 7.290 con, tăng 0,37%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 1.239 tấn, tăng 0,37% so với cùng kỳ;
 + Đàn heo: 1.075 ngàn con, tăng 1,90% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 665 ngàn con, tăng 0,75%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 61.845 tấn, tăng 0,75% so với cùng kỳ;
 + Đàn gia cầm: 8.075 ngàn con, tăng 0,06% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán trong tháng ước đạt 9.409 tấn, giảm 0,74%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong tháng ước đạt 148.126 ngàn quả, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Lâm nghiệp
Về khai thác, trong tháng ước tính khai thác được 941 m3 gỗ, tăng 1 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 120 Ste, tăng 11 Ste so với năm trước. Lũy kế 5 tháng khai thác được 4.708 m3 gỗ, tăng 16 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 610 Ste, tăng 59 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 399 tấn, không tăng so cùng kỳ; (Trong đó: khai thác thủy sản nội địa 27 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 372 tấn). Lũy kế 5 tháng sản lượng thủy sản được 2.031 tấn, giảm 0,05% so với cùng kỳ; (Trong đó: khai thác thủy sản nội địa 134 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 1.897 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
 Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5/2021 ước đạt 121,37% so với tháng trước và 117,54% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 21,37% so với tháng trước, tăng 17,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,00% so với tháng trước, giảm 8,79% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến tăng 21,30%, tăng 18,97%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 32,78%, tăng 3,67%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,83%, tăng 3,73%.

Tính chung 5 tháng năm 2021, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 16,70% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng giảm 6,82% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,91%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,09%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,55%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 5 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 135,65%; Dịch vụ sắp chữ in (khuôn in) hoặc trục lăn và các phương tiện truyền thông đại chúng dùng trong in tăng 47,20%; Dịch vụ đúc gang, sắt, thép tăng 31,44%; Thiết bị tín hiệu âm thanh khác tăng 95,64%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm Nước tinh khiết tăng 0,68%; Ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự tăng 3,60%; Xi măng Portland đen giảm 23,37%; Chì chưa gia công giảm 28,62%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa giảm 34,17%...
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 5 năm 2021 giảm 4,94%, trong đó: Khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 1,33%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 5,04%; Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 5,46%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 5/2021 ước tính đạt 4.753,27 tỷ đồng, tăng 0,16% so với tháng trước, tăng 16,85% so với cùng kỳ.  Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 4.000,56 tỷ đồng, tăng 0,55%, tăng 14,24%; doanh thu dịch vụ ăn uống và lưu trú đạt 450,79 tỷ đồng, giảm 0,83%, tăng 12,99%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,28 tỷ đồng, giảm 49,08%, tăng 122,83% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 301,63 tỷ đồng, giảm 5,34%, tăng 80,67% so cùng kỳ.

Lũy kế 5 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 23.461,24 tỷ đồng, tăng 14,53% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 19.669,75 tỷ đồng, tăng 12,81% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống và lưu trú đạt 2.246,66 tỷ đồng, tăng 15,05%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,54 tỷ đồng, tăng 118,12%; doanh thu dịch vụ khác đạt 1.543,28 tỷ đồng, tăng 40,95% so cùng kỳ.
3.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 5/2021 ước đạt 176,10 tỷ đồng, tăng 0,13% so với tháng trước, tăng 12,34% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 109,58 tỷ đồng, tăng 0,96% so với tháng trước, tăng 12,80% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 65,17 tỷ đồng, tăng 1,28%, tăng 14,70%. Lũy kế 5 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 877,63 tỷ đồng, tăng 26,90%, trong đó: Vận tải hành khách đạt 534,87 tỷ đồng, tăng 33,32% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 329,74 tỷ đồng, tăng 16,46%.
Vận tải hành khách tháng 5/2021 ước thực hiện 1.219,41 ngàn HK và 152.018,21 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 1,01% về vận chuyển, tăng 0,95% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 12,60% về vận chuyển, tăng 14,18% về luân chuyển. Lũy kế 5 tháng, vận tải hành khách ước đạt 6.365,49 ngàn HK và 740.359,88 ngàn HK.km, so với cùng kỳ tăng 34,31% về vận chuyển và tăng 34,32% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá tháng 5/2021 ước thực hiện được 291,08 ngàn tấn và 19.814,56 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 1,44% về vận chuyển, tăng 1,39% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 13,84% về vận chuyển, tăng 12,65% về luân chuyển. Lũy kế 5 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 1.451,97 ngàn tấn và 99.814,06 ngàn Tấn.km, so với cùng kỳ tăng 14,19% về vận chuyển và tăng 14,69% về luân chuyển.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
1. Chỉ số giá

Tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Phước tăng nhẹ so với tháng trước. Do việc điều chỉnh giá xăng dầu trong tháng cũng tác động phần nào đến chỉ số chung (CPI) của tháng 5/2021 so với tháng 4/2021. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2021 tăng 0,05% so với tháng trước, tăng 4,86% so với cùng kỳ năm trước; tăng 2,11% so với tháng 12 năm trước. Bình quân 5 tháng năm 2021 chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,52% so cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 6 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%; Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,42%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; Nhóm giao thông tăng 0,72%; Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,01%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,10%. Có 3 nhóm hàng giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,21%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,02%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06%. Và có 02 nhóm hàng ổn định so với tháng trước là: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; Nhóm giáo dục.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 5/2021 tăng 2,41% so với tháng trước; tăng 14,13% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 5/2021 giảm 0,07% so với tháng trước; giảm 1,44% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng năm 2021 chỉ số giá vàng tăng 18,53%, chỉ số Đô la Mỹ giảm 0,90% so với cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2021 ước thực hiện 270,90 tỷ đồng, tăng 16,02% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 206,69 tỷ đồng, tăng 23,91%, chiếm 76,30%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 64,21 tỷ đồng, giảm 3,73%, chiếm 23,70%.
Lũy kế 5 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 1.056,37 tỷ đồng, đạt 20,39% kế hoạch năm và tăng 63,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 799,19 tỷ đồng đạt 19,98% kế hoạch và tăng 77,32% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 257,18 tỷ đồng đạt 21,81% kế hoạch năm và tăng 31,21% so cùng kỳ.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn lũy kế 5 tháng năm 2021 ước thực hiện được 5.840,59 tỷ đồng, tăng 14,06% so với cùng kỳ năm trước, đạt 52,29% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 461,74 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1.336,54 tỷ đồng; Thu tiền sử dụng đất là 1.729,34 tỷ đồng.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương trên địa bàn lũy kế 5 tháng năm 2021 ước thực hiện 5.357,53 tỷ đồng, tăng 23,26% so với cùng kỳ năm trước, đạt 38,67% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: Chi thường xuyên 2.417,86 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 2.714,35 tỷ đồng.
3.3. Ngân hàng
Về lãi suất: Nhìn chung mặt bằng lãi xuất tiếp tục ổn định. Hiện, đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng: phổ biến ở mức 0,1-0,2%/năm; kỳ hạn 1 tháng và dưới 6 tháng: 3,1-3,8%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: phổ biến từ 4-6,0%/năm; kỳ hạn 12 tháng trở lên từ 5,6-6,8%/năm.
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 5/2021 ước đạt 43.500 tỷ đồng, tăng 5,05% so với cuối năm 2020. Trong đó, tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,85%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,15%; Tiền gửi tiết kiệm chiếm 61,31%, tiền gửi thanh toán chiếm 37,08%, phát hành giấy tờ có giá chiếm 1,61%.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 5/2021 ước đạt 84.200 tỷ đồng, tăng 5,95% so với cuối năm 2020. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 73,09%; trung, dài hạn chiếm 26,91%; cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 92,16%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 7,84%.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm

Tổ chức tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho 7.428 lao động; tổ chức 11 phiên giao dịch việc làm thu hút 93 doanh nghiệp và 1.715 lao động tham gia; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 5.800 lao động (tăng 1,75% so với cùng kỳ); hỗ trợ học nghề cho 50 lao động.
2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được chú trọng, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.
3. Công tác an sinh xã hội
Công tác nuôi dưỡng đối tượng BTXH: Toàn tỉnh có 236 đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh 52 đối tượng và các cơ sở BTXH tư nhân 184 đối tượng.
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đã tiếp nhận, quản lý, cai nghiện cho 405 học viên; đưa về tái hòa nhập cộng đồng 102 học viên. Giải quyết cho 1.127 lượt gia đình học viên đến thăm nuôi. Tổ chức khám và điều trị bệnh cho 11.464 lượt học viên.
Thực hiện chính sách với người có công: Các chế độ chính sách cho người có công được đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Tiếp nhận xử lý, giải quyết 1.901 hồ sơ đối tượng chính sách người có công với cách mạng. Giải quyết điều dưỡng tại nhà cho 1.222 đối tượng người có công.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng 5/2021, ngành Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi công tác chuyên môn; hướng dẫn công tác kiểm tra, đánh giá cuối năm học, tổng kết đánh giá năm học 2020-2021 của các bậc học, ngành học tại các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục theo kế hoạch năm học 2020-2021. Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm công tác phòng chống Dịch COVID-19 tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, gồm: chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức kiểm tra học kỳ II sớm hơn kế hoạch thời gian năm học; chuyển học trực tiếp sang học trực tuyến kể từ ngày 12/5/2021…
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch bệnh; đặc biệt trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Ngành Y tế tỉnh đã và đang triển khai quyết liệt các giải pháp phòng, chống dịch bệnh. Tổng số người cách ly trên địa bàn tỉnh tính đến 13/5/2021 là 9.889 người. Tính đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Bình Phước chưa phát hiện ca bệnh dương tính với Covid-19. Tổ chức tốt công tác tiêm phòng vắc-xin Covid-19 cho nhóm đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết 21 là: 12.834 cán bộ ợt I).
 6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 7.238m2 panơ; 10.278m2 panô, 4.076m băng rôn, 5.512 lượt cờ các loại, xe tuyên truyền 770 giờ, 758 giờ phát thanh trên loa truyền thanh và biểu diễn 94 buổi và nội dung tuyên truyền bầu cử; viết bài tuyên truyền đăng trên trang Web của ngành và của các đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng , các bảo tàng, di tích, nhà truyền thống đón tiếp khoảng 30 đoàn với hơn 3.536 lượt khách tham quan.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Đăng cai tổ chức thành công Triển lãm tranh cổ động tấm lớn tuyên truyền bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV; bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và tuyên truyền Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện cấp 19 thẻ thư viện (cấp mới 11 thẻ và 08 thẻ gia hạn); phục vụ được 316.430 lượt bạn đọc; tổng số lượt sách, báo luân chuyển 5.440 lượt; sưu tầm, đăng tin, bài viết lên website gồm có 1.045 tin.
Thể dục thể thao: Trong tháng, các đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 11 giải thể thao quốc tế, toàn quốc và khu vực, kết quả đạt 15 HCV, 20 HCB, 16 HCĐ.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 81.500 lượt khách, tăng 16,97 lần so với cùng kỳ 2020; trong đó khách nội địa 81.470 lượt khách; khách quốc tế: 30 lượt khách. Tổng doanh thu đạt 41,73 tỷ đồng, tăng 12,41 lần so với cùng kỳ năm 2020.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 5 năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 12 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 01 vụ va chạm giao thông, làm 9 người chết, 12 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng giảm 45,83%; số người chết giảm 47,06%; số người bị thương giảm 25,00%. Tính chung 5 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 71 vụ tai nạn giao thông, làm 54 người chết, 49 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 21,98%; số người chết giảm 23,94%; số người bị thương giảm 12,50%.

Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 4.009 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 1.001 phương tiện, tước 630 GPLX, cảnh cáo 109 trường hợp, xử lý hành chính 2.859 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 5,18 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (264 trường hợp), không có giấy phép lái xe (562 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (616 trường hợp) và không đi đúng làn đường quy định (191 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Từ đầu tháng 5 trên địa bàn tỉnh có mưa trên diện rộng tại các huyện, thị xã và thành phố đã làm giảm đáng kể tình trạng nắng nóng, thiếu nước tại địa phương, bên cạnh đó là những cơn mưa đầu mùa nên thường xảy ra gió giật, lốc xoáy gây thiệt hại đáng kể về tài sản, nhà cửa, cây trồng của người dân cụ thể: Nhà bị sập, bị cuốn trôi 05 căn; nhà bị hư hại 132 căn, ước tính thiệt hại khoảng 7,76 tỷ đồng.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng không xảy ra cháy nổ. Tính chung 5 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy thiệt hại do cháy ước khoảng 73.448 triệu đồng (Trong đó tháng 01 có 01 vụ cháy trang trại heo ở huyện Bù Đăng đã ước tính được giá trị thiệt hại là 70 tỷ) và 01 người bị thương.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 28 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 05 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 16 triệu đồng. Tính chung 5 tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 108 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 55 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 150,5 triệu đồng.



 

Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Bình Phước

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập3,187
  • Hôm nay542,163
  • Tháng hiện tại10,366,425
  • Tổng lượt truy cập455,761,547
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây