Tuyền truyền ngày pháp luật Việt Nam

Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2022

Thứ tư - 30/03/2022 13:40
Trên cơ sở kết quả thực hiện 02 tháng, ước tính tháng 3 năm 2022, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quý I năm 2022 như sau:
​I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2020 - 2021 toàn tỉnh ước thực hiện được 6.393 ha, giảm 2,65% hay 174 ha so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Cây lúa 2.804 ha, tăng 0,21% hay 6 ha so với cùng kỳ năm trước, sản lượng ước đạt 7.328 tấn, tăng 100 tấn (+1,38%). Cây lúa không phải là cây thế mạnh của tỉnh, phần lớn sản xuất mang tính tự cung, tự cấp.
- Cây bắp 436 ha, tăng 13,25% (+51 ha) so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 1.279 tấn, tăng 13,9 tấn (+149 tấn), diện tích phần lớn được trồng xen, quy mô nhỏ, lẻ hộ gia đình.
- Khoai lang 57 ha, tăng 1,79% (+1 ha) so cùng kỳ năm 2021.
- Khoai mỳ 914 ha, giảm 17,21% (-190 ha). Nguyên nhân giảm chính là do diện tích trồng xen trong cây lâu năm không thể tiếp tục thâm canh được do cây lâu năm đã lớn.
- Rau các loại gieo trồng được 1.264 ha, tăng 3,61% (+44 ha); sản lượng rau thu đạt 7.707 tấn (+305 tấn). Nguyên nhân tăng chủ yếu là nhóm cây rau các loại do một số doanh nghiệp, hợp tác xã đang đầu tư vào sản xuất các loại rau củ quả sạch, áp dụng công nghệ cao gieo trồng trong nhà lưới.
Các loại cây lâu năm của tỉnh phát triển ổn định, trong tháng 3 cây điều và cây tiêu đang thu hoạch. Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh ước tính có 440.850 ha, trong đó:
Đối với cây ăn trái 12.830 ha, chiếm 2,91% trên tổng diện tích cây lâu năm, tăng 1% (+128 ha) so cùng kỳ năm 2021; các loại cây ăn trái tăng so với cùng kỳ như: Cây chuối 1.070 ha, tăng 11 ha (+1,01%); cây bưởi 1.480 ha, tăng 5 ha (+0,34%). Các loại cây ăn trái đang trong thời kỳ ra bông đậu trái.
Đối với cây công nghiệp lâu 427.078 ha, chiếm 96,88% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh, với tổng diện tích hiện có tăng 0,22% (+930 ha) so cùng kỳ; diện tích lớn và cũng là các loại cây chủ lực của tỉnh cụ thể: cây điều 152.180 ha, tăng 1.000 ha (+0,66%); hồ tiêu 15.100 ha, tăng 99 ha (+0,66%); cây cao su 245.100 ha, giảm 169 ha (-0,07%); cây cà phê 14.590 ha, giảm 2 ha (-0,01%).
Dự ước sản lượng điều năm 2022 đạt 136.400 tấn bằng 72,37% so với vụ điều năm 2021, nguyên nhân chủ yếu là do năm nay mưa trái mùa nhiều trong lúc điều ra bông tỷ lệ đậu trái thấp; Cây hồ tiêu ước đạt 24.080 tấn (+1.859 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Về giá bán các sản phẩm như sau: Mủ cao su sơ chế 33.302 đồng/kg, cà phê nhân 41.129 đồng/kg, hạt điều khô 34.640 đồng/kg, hạt tiêu khô 85.899 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì theo dõi diễn biến dịch bệnh và xử lý kịp thời khi có phát sinh trên cây trồng do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức độ nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trong quý I/2022 nhìn chung khá ổn định. Số lượng gia súc, gia cầm gồm có:
Đàn trâu: 12.410 con, tăng 0,32% (+40 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 351 con, tăng 0,57% (+2 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 1.110 con, tăng 2,78% (+30 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 89 tấn (+1 tấn), lũy kế ước đạt 282 tấn (+8 tấn).
 Đàn bò: 38.785 con, tăng 0,21% (+80 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 1.353 con (+1 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 4.143 con, tăng 2,30% (+93 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 235 tấn, lũy kế đến tháng 3 ước đạt 721 tấn (+16 tấn).
Đàn heo: 1.042.500 con, tăng 0,99% (+10.256 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 116.833 con, tăng 0,03% (+36 con), lũy kế số con xuất chuồng đạt 350.500 con (+110 con); sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 10.632 tấn (+3 tấn), lũy kế ước đạt 31.896 tấn (+10 tấn)
Đàn gia cầm: 7.403 ngàn con, tăng 0,82% (+60 ngàn con) so với cùng kỳ, sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 2.358 tấn, tăng 0,68% (+16 tấn), lũy kế ước đạt 7.075 tấn, tăng 0,71% (+50 tấn); sản lượng trứng thu trong tháng ước đạt 14.117 ngàn quả (+29 ngàn quả), lũy kế sản lượng trứng ước đạt 42.350 ngàn quả (+85 ngàn quả).
Công tác thú y: Các loại dịch bệnh nguy hiểm như lở mồm long móng, bệnh Dại, Tại Xanh, VDNC trâu bò, Cúm gia cầm, Niu-cát-xơn không xảy ra. Tuy nhiên, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi từ ngày 01/01/2022 đến 20/3/2022 toàn tỉnh có lợn chết và tiêu hủy là 309 con/17.773 kg tại 12 xã/07 huyện, thị xã, TP đã được khoanh vùng xử lý kịp thời, dịch bệnh được kiểm soát tốt.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng 3 toàn tỉnh ước tính khai thác được 920 m3 gỗ (+10 m3) so với cùng kỳ, lũy kế sản lượng gỗ khai thác ước đạt 2.745 m3 (+25 m3); lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 125 Ste (+5 Ste), lũy kế củi ước đạt 356 Ste (+6 Ste).
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản với 1.300 ha hiện có, tháng 3 toàn tỉnh ước thu hoạch được 318 tấn, giảm 0,62% (-2 tấn) so với cùng kỳ, trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 30 tấn, giảm 1 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 288 tấn, giảm 1 tấn.
Quý I/2022 sản lượng ước đạt 875 tấn, giảm 0,79% (-7 tấn), trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 91 tấn, giảm 3 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 784 tấn, giảm 4 tấn.
1.4. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Kết thúc năm 2021 toàn tỉnh Bình Phước có 10 xã về đích nông thôn mới và 7 xã đạt chuẩn nâng cao, lũy kế tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh là 70/90 xã; có 14/90 xã nông thôn mới nâng cao; có 01 thành phố và 02 thị xã hoàn thành nông thôn mới; có 2/8 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Chỉ tiêu năm 2022 có thêm 7 xã về đích nông thôn mới và 9 xã về đích nông thôn mới nâng cao.
2. Sản xuất công nghiệp
Tỉnh Bình Phước dần kiểm soát được dịch COVID-19, các hoạt động sản xuất kinh doanh đang dần khôi phục, sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc.
Quý I/2022, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 17,76% so với quý I/2021. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng chỉ đạt 88,67% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,08%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,87%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,80%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 148,04%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 73,81%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 30,50%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 27,54%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,68%; Sản xuất đồ uống tăng 16,14% …
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử tăng 148,04%; Các loại van khác chưa được phân vào đâu tăng 73,81%; Dịch vụ sản xuất giày, dép tăng 58,83%; Bao bì đóng gói khác bằng plastic tăng 30,86%; Ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự tăng 18,80%; Hạt điều khô tăng 18,54%; Ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự tăng 18,80%; Dịch vụ sản xuất bao bì bằng kim loại tăng 9,78%; Nước tinh khiết tăng 4,88%; Dịch vụ in trờn sợi và vải (gồm cả đồ để mặc) tăng 4,45% ...
Song song với những sản phẩm tăng, cũng còn một số sản phẩm sản xuất giảm so với cùng kỳ, cụ thể như: Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) giảm 78,33%; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) giảm 63,86%; Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo giảm 37,55%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn giảm 13,24%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 29,96% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: Sản xuất đồ uống giảm 81,95%; Sản xuất trang phục giảm 57,66%; In, sao chép bản ghi các loại giảm 53,52%...
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp tăng 8,26% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,38%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,76%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 0,91%; Khai khoáng giảm 8,99%. So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động trong khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 1,25%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 49,50%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 38,61%. Tình hình lao động đang làm việc tại doanh nghiệp ít biến động so với tháng trước.

3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng ba ước tính đạt 4.697.588,39 tỷ đồng, tăng 0,90% so với tháng trước và tăng 3,78% so với cùng kỳ. Ước quý I năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 13.982,89 triệu đồng, tăng 0,19% so với cùng kỳ.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng ba ước tính 3.905.674,55 triệu đồng, giảm 0,86% so với cùng kỳ. Ước quý I/2022 đạt 11.693.000,81 triệu đồng, tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước, đa số các ngành hàng đều có xu hướng giảm doanh thu so với cùng kỳ, cụ thể: hàng may mặc tháng 3 ước đạt 203.422,78 triệu đồng, giảm 10,91% so với cùng kỳ; quý I/2022 ước 614.890,36 triệu đồng, giảm 9,87% so cùng kỳ; ô tô các loại tháng 3 ước đạt 9.384,22 triệu đồng, giảm 27,72% so với cùng kỳ; quý I/2022 ước 27.581,13 triệu đồng, giảm 28,95% …
Doanh thu lưu trú, ăn uống tháng 3 năm 2022 ước đạt 461.873,64 triệu đồng, tăng 3,78% so với cùng kỳ. Ước quý I/2022, doanh thu lưu trú, ăn uống đạt 13.71.850,27 triệu đồng, tăng 2,22% so với cùng kỳ, trong đó, dịch vụ lưu trú ước đạt 54.495,97 triệu đồng, tăng 8,44 so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.316.708,77 triệu đồng, tăng 1,99% so với cùng kỳ.
Doanh thu du lịch lữ hành tháng 3 năm 2022 ước đạt 258,23 triệu đồng, giảm 9,60% so với cùng kỳ. Quý I/2022 ước đạt 645,53 triệu đồng, giảm 9,24% so với cùng kỳ, các công ty du lịch lữ hành bắt đầu trở lại hoạt động.
Doanh thu dịch vụ ước tháng 3 năm 2022 đạt 330.040,20 triệu đồng, tăng 4,46% so với cùng kỳ. Ước quý I/2022 đạt 917.521,80 triệu đồng, giảm 0,60% so cùng kỳ năm 2021.

3.2. Giao thông vận tải
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên vận tải hàng hóa và nhu cầu đi lại của người dân có phần hạn chế.
Ước tính tháng 3 năm 2022, tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 129.945,50 triệu đồng, giảm 25,76% so với cùng kỳ. Ước quý I/2022 đạt 359.566,81 triệu đồng, giảm 31,38% so với cùng kỳ, cụ thể: Vận tải hành khách đạt 123.203,85 triệu đồng, giảm 61,10% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 212.071,16 triệu đồng, tăng 5,92%; dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 21.177,80 triệu đồng, tăng 202,19%.
Vận tải hành khách: Số hành khách vận chuyển trong tháng 3 năm 2022 ước đạt 476,20 nghìn hành khách, giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ lần lượt là 1,17%; 64,85%. Số lượt hành khách luân chuyển đạt 59.345,70 nghìn lượt hành khách.km, giảm 3,66% so với tháng trước, giảm 59,11% so với cùng kỳ. Ước tính quý I/2022 số hành khách vận chuyển đạt 1.340,51 nghìn hành khách, giảm 65,97% so với cùng kỳ. Số lượt hành khách luân chuyển đạt 167.320,01 nghìn lượt hành khách.km, giảm 61,78% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa: Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 3/2022 ước tính đạt 296,41 nghìn tấn, tăng 1,89% so với tháng trước và tăng 7,13% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 22.022,40 nghìn tấn.km, tăng 4,38% so với tháng trước và tăng 11,63% so với cùng kỳ. Ước tính quý I/2022 khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 884,69 nghìn tấn, tăng 2,17% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 62.825,22 nghìn tấn.km, tăng 3,92% so với cùng kỳ. Hoạt động vận tải hàng hóa có xu hướng tăng so với cùng kỳ do các địa phương đang tích cực đẩy mạnh hoạt động lưu thông hàng hóa bằng đường bộ.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ 
1. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm 2022 tăng 1,08% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm trước, với mức tăng như sau: Nhóm giao thông tăng 18,94%; Đồ uống và thuốc lá tăng 3,86%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,15%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,60% do nhu cầu sử dụng tăng; Đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,85%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%; Giáo dục tăng 0,05%.  
Nguyên nhân làm tăng, giảm CPI quý I năm 2022: do giá xăng điều chỉnh tăng và giá nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào tăng làm cho giá vật liệu xây dựng tăng, Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng do tình hình dịch covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi mạnh, người dân dễ mắc bệnh hô hấp nên nhu cầu mua các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch tăng, theo đó giá thuốc và thiết bị y tế tăng.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng bình quân quý I/2022 tăng 1,25% so với cùng kỳ năm 2021. Nguyên nhân tăng là do cuộc khủng hoảng Nga - Ukraine sẽ tiếp tục hỗ trợ triển vọng giá vàng tăng cao.
Chỉ số Đô la Mỹ bình quân giảm 1,17% so với cùng kỳ năm 2021. Nguyên nhân đồng USD tăng là do dự đoán chính sách tiền tệ của Mỹ thắt chặt hơn, cụ thể là lãi suất cao hơn. Lãi suất Mỹ cao hơn sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hướng tới đồng đô la Mỹ, đẩy giá trị của nó lên cao hơn, đặc biệt là so với các đồng tiền có lãi suất thấp hơn.

2. Đầu tư, xây dựng
Ước thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 3/2022 được 265.040 tiệu đồng, bằng 3,66% kế hoạch năm 2022, tăng 1,98% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 201.888 triệu đồng, bằng 3,71% kế hoạch năm 2022, tăng 2,27% so với cùng kỳ, vốn ngân sách cấp huyện thực hiện được 63.152 triệu đồng, bằng 3,52% kế hoạch năm 2022, tăng 1,04% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện quý I năm 2022 được 654.618 triệu đồng đạt 9% kế hoạch năm, tăng 25.95% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 507.209 triệu đồng, tăng 30,08% so với cùng kỳ, vốn ngân sách cấp huyện thực hiện được 147.409 triệu đồng, tăng 13,52% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý quý I/2022 đạt thấp so với kế hoạch năm. Tổng kế hoạch vốn năm 2022 đã giao là 7.242 tỷ 236 triệu đồng, kết quả giải ngân đến ngày 28/2/2022 là 525 tỷ 161 triệu đồng, đạt 7,4% so với chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 7,3% so với kế hoạch tỉnh giao.

3. Hoạt động của doanh nghiệp
Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã: Quý I/2022 thu hút được 20 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký 2.733 tỷ đồng, bằng 52,63% về số dự án và bằng 69,63% về số vốn đăng ký, so với cùng kỳ năm 2022 đạt 27,33% kế hoạch năm; lũy kế đến quý I//2022, toàn tỉnh có 1.203 dự án, với tổng số vốn đăng ký 108.549 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư vốn nước ngoài (FDI) được 9 dự án với số đăng ký dự kiến 25 triệu USD, bằng 37,5% số dự án và bằng 7,67% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2021, đạt 6,25% kế hoạch năm; lũy kế đến hết quý I/2022, toàn tỉnh thu hút được 350 dự án với tổng số vốn 3 tỷ 371 triệu USD.
Phát triển doanh nghiệp: có 260 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với số vốn đăng ký là 3.250 tỷ đồng, bằng 95,94% về số doanh nghiệp, bằng 59,9% về số vốn đăng so với cùng kỳ, đạt 23,6% kế hoạch. Trong quý I/2022 có 135 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, có 192 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng (tăng 8,5% so cùng kỳ) và 50 doanh nghiệp đăng ký giải thể (tăng 31,6% so cùng kỳ). Lũy kế số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn là 9.804 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 175.399 tỷ đồng; Có 05 hợp tác xã đăng ký thành lập mới đạt 16,67% kế hoạch năm và 02 hợp tác xã giải thể, lũy kế đến nay toàn tỉnh có 275 hợp tác xã.
4. Ngân hàng
4.1. Về lãi suất
Hiện nay lãi suất cho vay bình quân đối với các khoản vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 7,6-9,5%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 4,5%/năm, của QTDND là 5,5%/năm.
Lãi suất tối đa đối với tiền gửi VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,2%/năm; lãi suất tối đa đối với tiền gửi VNĐ có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm.
4.2. Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng
Huy động vốn: đến cuối quý I/2022 ước đạt 54.210 tỷ đồng, tăng 2.033 tỷ đồng, tỷ lệ 3,9% so với 31/12/2021. Trong đó, vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm 1% trên huy động vốn toàn địa bàn.
Huy động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối quý I/2022 ước đạt 95.200 tỷ đồng, tăng 4.598 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,07% so với 31/12/2021. Trong đó: dư nợ bằng VNĐ chiếm 91,33%, dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 8,67%; dư nợ ngắn hạn chiếm 73,63%; dư nợ trung, dài hạn chiếm 26,37% so với tổng dư nợ cho vay.
4.3. Chất lượng tín dụng
Nợ xấu: thanh tra, giám sát NHNN luôn giám sát chặt chẽ và tích cực và chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng, QTDNN trên địa bàn kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu mới; các chi nhanh ngân hàng, QTDND thận trọng trong cho vay , tích cực triển khai các biện pháo tự xử lý nợ…giảm tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất, đến cuối quý I/2022 nợ xấu ước khoảng 0,75% so với tổng dư nợ tín dụng toàn địa bàn.
Tình hình thanh khoản: Nguồn vốn huy động tại chổ chỉ chiếm tỷ lệ 56,94% tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn, các chi nhánh NHTM, QTDND trên địa bàn phải chủ động cân đối nguồn vốn để luôn đảm bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
5. Tài chính
5.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện quý I/2022 được 2.950.812 triệu đồng, đạt 22,44% so với dự toán HĐND tỉnh giao và giảm 22,18% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 365.000 triệu đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 505.000 triệu đồng; thu tiền sử dụng đất là 1.085.000 triệu đồng.
5.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện quý I/2022 được 3.537.066 triệu đồng, đạt 22,59% so với dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.750.000 triệu đồng; chi thường xuyên 1.787.000 triệu đồng.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm
Giải quyết việc làm cho 11.014/39.000 lao động, đạt 28,24% kế hoạch năm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đạt 3%; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn trên 90%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 24,32%. Tổ chức tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 3.058 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 2.685 lao động; hỗ trợ học nghề cho 20 lao động; Đã tổ chức 01 phiên giao dịch việc làm online tuyên truyền thông tin tuyển dụng cho 24 doanh nghiệp với nhu cầu tuyển dụng là 18.738 lao động.
Về công tác phòng chống dịch covid-19 và hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động theo Nghị quyết 68/NQ-CP: Tính đến ngày 28/2/2022 đã tham mưu UBND tỉnh giải quyết hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP với tổng số người lao động đã được hỗ trợ là 100.234/106.959 người (tỷ lệ 94%) với tổng số tiền hỗ trợ đã chi trên 170 tỷ đồng.
1.2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được chú trọng, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.
1.3. Tình hình thiếu đói
Trên địa bàn tỉnh không phát sinh tình hình thiếu đói.
2. Công tác an sinh xã hội
2.1. Công tác bảo trợ xã hội
Trong quý I/2022 có 20 tổ chức, cá nhân tặng quà cho đối tượng tại Trung tâm. Trong đó có 2.000.000 đồng tiền mặt, 1.950 kg gạo, 05 chiếc xe lăn, 01 cái giường, bánh, sữa và các nhu yếu phẩm khác phục vụ cho đối tượng.
Cơ sở cai nghiện ma túy: Cơ sở đã tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật với trên 4.200 lượt học viên tham gia.
2.2. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Trong quý I/2022 đã tiếp nhận xử lý giải quyết 171 hồ sơ đối tượng chính sách người có công với cách mạng. Phục vụ đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm và chúc Tết các gia đình chính sách người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần với tổng số 26.728 phần quà, trị giá 11.317.075 ngàn đồng.
        Phục vụ lễ viếng, an táng và lấy mẫu sinh phẩm giám định ADN xác định danh tính 6 hài cốt liệt sĩ nhân kỷ niệm ngày thành lập quân đội nhân dân 22/12/2021 và phục vụ lễ viếng Nghĩa trang Liệt sĩ nhân kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2022).
3. Giáo dục, đào tạo
Do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp nên trong quý I/2022, toàn ngành Giáo dục tỉnh Bình Phước tiếp tục kế hoạch dạy học linh hoạt, thích ứng an toàn với các cấp độ dịch tại địa phương. Từ đầu tháng 3 đến nay, do cấp độ dịch tại các địa phương thay đổi lên mức nguy cơ cao và rất cao nên đa số trẻ mầm non và học sinh phổ thông tiếp tục học trực tuyến để đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch.
Trong quý I/2022, Sở GD&ĐT tập trung chỉ đạo các trường, các phòng GD&ĐT hoàn thành học kì I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II, năm học 2021-2022. Các trường đảm bảo đầy đủ thời gian, nội dung giảng dạy theo chương trình.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch bệnh; đặc biệt trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm phổi do vi rút corolla mới (COVID-19), Ngành Y tế tỉnh đã và đang triển khai quyết liệt các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: thực hiện in ấn và thi công trang trí được 550 m2 băng rôn, 3.632 m2 panô; 4.736 m2 banner; cắm 600 lượt cờ Đảng, cờ Nước và cờ phướn; 05 cụm mô hình trên các tuyến đường QL14, Lê Duẩn; Trường Chinh; Trần Hưng Đạo; trang trí được 1.000 m 2 cổng và sảnh HĐND, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; trang trí 03 lượt xe tuyên truyền gồm ảnh Bác Hồ, tranh cổ động, cờ, loa, khẩu hiệu mừng Đảng mừng Xuân Nhâm Dần 2022, công tác phòng, chống dịch Covid-19 và lễ giao quân năm 2022; Ngoài ra, Trung tâm văn hóa thiết kế 20 mẫu maket gửi các huyện, thị xã, thành phố 3 thực hiện công tác tuyên truyền cổ động trực quan; Viết và thu âm; tin bài và nhiều hoạt động đăng trên trang website ngành và của các đơn vị
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong quý I/2022 tổng lượng khách tham quan và tương tác là 54.343 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 1.593 lượt người; tại các di tích là 27.785 lượt người; tương tác qua nền tảng công nghệ số là 24.965 lượt).
Hoạt động văn nghệ quần chúng: Quý I/2022 đã tổ chức được 70 buổi, thu hút 5.700 lượt người xem và tương tác.
- Hoạt động nghệ thuật biểu diễn: Trong quý Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn phục vụ chính trị và quần chúng được 19 buổi, thu hút khoảng 10.390 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Tổ chức không gian sách mừng Đảng - mừng Xuân Nhâm Dần 2022, với tổng số sách đưa đi phục vụ là 14.000 bản, thu hút được 629.886 lượt bạn đọc (trong đó: tại phòng đọc Thư viện: 1.302 lượt; phục vụ lưu động:10.910 lượt; website: 617.632 lượt; ebook 24 lượt); tổng số lượt sách báo luân chuyển: 46.820 lượt. Thư viện cấp 29 thẻ thư viện (cấp mới 20 thẻ và 09 thẻ gia hạn). Duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử, trong quý đã sưu tầm, đăng tin, bài viết lên vebsite gồm có 2.321 tin, biên soạn Thông tin tư liệu Bình Phước số 30, 31, 32 phục vụ lãnh đạo.
Thể dục thể thao: Trong 03 tháng đầu năm, đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 04 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc kết quả đạt 08 HCV, 05 HCB, 11 HCĐ; hỗ trợ 56 lượt trọng tài làm nhiệm vụ tại các giải thể thao, hội thao.
Hoạt động du lịch: Trong 03 tháng đầu năm, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan khoảng 167.299 lượt khách, giảm 17,98% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, khách nội địa khoảng: 166.870 lượt khách; khách quốc tế khoảng: 429 lượt khách. Tổng doanh thu đạt khoảng 57,04 tỷ đồng, giảm 47,09% so với cùng kỳ 2021 và đạt 13,68% kế hoạch năm 2022.
6. Tai nạn giao thông
Trong quý I/2022 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 36 vụ tai nạn giao thông, trong đó có 32 vụ nghiêm trọng, 04 vụ va chạm, làm 29 người chết, 19 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông quý I/2022 giảm 16,67%; số người chết giảm 23,08%; số người bị thương giảm 20,69%. Nguyên nhân chủ yếu do tránh vượt sai quy định, đi sai phần đường, chuyển hướng không nhường đường và đã sử dụng rượu bia trong khi tham gia giao thông.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 9.189 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 1.690 phương tiện, tước 1.165 GPLX, xử lý hành chính 7.271 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 12.395 triệu đồng.
7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong quý I/2022 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy, thiệt hại tài sản ước tính khoảng 670.000.000 đồng.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 90 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 45 vụ vi phạm với số tiền phạt là 290 triệu đồng, các vụ còn lại đang củng cố hồ sơ, xử lý.
 ​

Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Bình Phước

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,510
  • Hôm nay236,325
  • Tháng hiện tại2,670,920
  • Tổng lượt truy cập448,066,042
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây