VƯỚNG MẮC VỀ XỬ LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ỦY THÁC ĐỂ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
Nhập khẩu ủy thác là gì? - Đây là một loại hình dịch vụ nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp giao ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác, ủy quyền cho doanh nghiệp nhận ủy thác (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu) tiến hành nhập khẩu hàng hóa về nước cho mình. Hiện nay, loại hình dịch vụ này đang được sử dụng phổ biến nên nhận được rất nhiều sự quan tâm của doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đối với việc lập hồ sơ, thủ tục hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn đề này.
Thời gian vừa qua, nhận được nhiều ý kiến của doanh nghiệp về nội dungxử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác để sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 3690/TCHQ-TXNK ngày 22/7/2021 về việc ủy thác nhập khẩu hàng hóa để sản xuất xuất khẩu để giải đáp cụ thể vướng mắc này cũng như các căn cứ pháp luật được áp dụng. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 155 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định về ủy thác mua bán hàng hóa thì “Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác”.
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 31 được nêu tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định: “Tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu với điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu”.
Căn cứ Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Căn cứ Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 25/4/2021) nhưng ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác (gọi tắt là tổ chức, cá nhân nhận ủy thác) nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho tổ chức, cá nhân ủy thác sản xuất hàng xuất khẩu thì hàng hóa do tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu với điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác không bao gồm thuế nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện thông báo cơ sở sản xuất, báo cáo quyết toán theo quy định tại Điệu 56, Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 36, khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính. Việc kiểm tra cơ sở sản xuất được cơ quan hải quan thực hiện đối với tổ chức, cá nhân ủy thác.
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.
Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Chơn Thành
Để thực hiện thủ tục nhập khẩu ủy thác đúng quy định, các doanh nghiệp cần nắm bắt và nghiên cứu kỹ các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình và thực hiện đúng trách nhiệm đối với nhà nước.
Giang Minh Thùy