Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thanh niên được pháp luật quy định như thế nào?
V. DỊnh
2023-12-18T21:08:51+07:00
2023-12-18T21:08:51+07:00
https://binhphuoc.gov.vn/vi/stttt/cong-tac-thanh-nien/trach-nhiem-cua-hoi-dong-nhan-dan-uy-ban-nhan-dan-cap-tinh-doi-voi-thanh-nien-duoc-phap-luat-quy-dinh-nhu-the-nao-1886.html
/themes/binhphuoc/images/no_image.gif
Bình Phước : Cổng thông tin điện tử
https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png
Thứ hai - 18/12/2023 21:07
Luật Thanh niên năm 2020 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tiếp tục hoàn thiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên, các chính sách của Nhà nước đối với thanh niên, bảo đảm trách nhiệm của Nhà nước, gia đình, nhà trường, xã hội và các tổ chức thanh niên để thanh niên được tu dưỡng, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo quy định của Luật Thanh niên năm 2020 thì trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thanh niên được pháp luật quy định như sau:
“1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên;
b) Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;
c) Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương;
d) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa phương;
đ) Quyết định biên chế của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương;
b) Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
d) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao;
đ) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương;
e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thanh niên;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.”
Luật Thanh niên năm 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Thanh niên năm 2020 có hiệu lực thi hành.