Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng/2021

Thứ hai - 15/11/2021 17:32
1.  Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổ​ng cục Hải quantổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 10 đạt 55 tỷ USD, tăng 2,4% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 28,87 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước (tương ứng tăng 1,85 tỷ USD); nhập khẩu đạt 26,13 tỷ USD, giảm 2,0% (tương ứng giảm 533 triệu USD).
Lũy kế đến hết tháng 10/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 539,42 tỷ USD, tăng 22,6% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 99,54 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 269,77 tỷ USD, tăng 17,4%, tương ứng tăng 40,02 tỷ USD và nhập khẩu đạt 269,65 tỷ USD, tăng 28,3%, tương ứng tăng 59,5 tỷ USD.
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 2,74 tỷ USD. Tính trong 10 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 125 triệu USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 10 tháng/2020 và 10 tháng/2021


 

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 37,76 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 10 tháng/2021 đạt 374,03 tỷ USD, tăng 25,4%, tương ứng tăng 75,73 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 20,68 tỷ USD, tăng 4,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 10 tháng/2021 lên 197,49 tỷ USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2021 đạt 17,08 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 10 tháng/2021 đạt 176,54 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2021 có mức thặng dư trị giá gần 3,6 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 10 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 20,95 tỷ USD.
2.  Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 10 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 349,12 tỷ USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 112,32 tỷ USD, tăng 23,1%; châu Âu: 59,45 tỷ USD, tăng 12,9%; châu Đại Dương: 11,52 tỷ USD, tăng 44% và châu Phi: 7,02 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 10 tháng/2021 và so với 10 tháng/2020
 Thị trường  Xuất khẩu  Nhập khẩu
 Trị giá
(Tỷ USD)
 So với cùng kỳ năm 2020 (%)  Tỷ trọng (%)  Trị giá
(Tỷ USD)
 So với cùng kỳ năm 2020 (%)  Tỷ trọng (%)
Châu Á 130,10 14,8 48,2 219,02 29,5 81,2
- ASEAN 23,19 22,6 8,6 33,38 36,3 12,4
- Trung Quốc 44,46 17,5 16,5 89,15 36,0 33,1
- Hàn Quốc 17,95 11,5 6,7 45,07 20,2 16,7
- Nhật Bản 16,26 3,3 6,0 18,09 9,4 6,7
Châu Mỹ 91,31 24,9 33,8 21,00 16,0 7,8
- Hoa Kỳ 76,75 23,1 28,4 12,85 12,6 4,8
Châu Âu 41,11 10,8 15,2 18,34 17,9 6,8
- EU(27) 32,13 10,5 11,9 13,89 17,1 5,2
Châu Đại Dương 4,37 19,4 1,6 7,15 64,8 2,7
Châu Phi 2,88 10,9 1,1 4,14 35,5 1,5
Tổng 269,77 17,4 100,0 269,65 28,3 100,0
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3.  Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 28,87 tỷ USD, tăng 6,8% về số tương đối và tăng 1,85 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 9/2021. So với tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 678 triệu USD, tương ứng tăng 22,9%; hàng dệt may tăng 367 triệu USD, tương ứng tăng 16,1%; giày dép tăng 259 triệu USD, tương ứng tăng 38,1%; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 250 triệu USD, tương ứng tăng 35,6%...
Tính chung trong 10 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 269,77 tỷ USD, tăng 17,4%, tương ứng tăng 40,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 8,73 tỷ USD, tương ứng tăng 41,2%; sắt thép các loại tăng 5,49 tỷ USD, tương ứng tăng 132,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,44 tỷ USD, tương ứng tăng 12,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,4 tỷ USD, tương ứng 10,4%...
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020
 
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 10/2021 đạt trị giá 5,56 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.
 Tính trong 10 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 46,57 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 11,85 tỷ USD, tăng mạnh 41,2%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 7,87 tỷ USD, tăng 1,4%; sang EU (27 nước) đạt 6,29 tỷ USD, giảm 17,2%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,22 tỷ USD, giảm 11,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2021 lên 40,85 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 10,46 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 8,69 tỷ USD, giảm 6,1%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 5,27 tỷ USD, tăng 5,5%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khácTrong tháng 10/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,63 tỷ USD, tăng 22,9% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 10 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 29,9 tỷ USD, tăng mạnh 41,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng/2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa Kỳ đạt 13,36 tỷ USD, tăng mạnh 47,2%; sang EU (27) đạt 3,52 tỷ USD, tăng 46,7%; sang Trung Quốc đạt 2,25 tỷ USD, tăng 47,6%; sáng Hàn Quốc đạt 2,1 tỷ USD, tăng 23,7%...
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,64 tỷ USD, tăng 16,1% tương ứng tăng 366 triệu USD so với tháng trước. Lũy kế đến hết tháng 10/2021, cả nước đã xuất khẩu 26,1 tỷ USD hàng dệt may, tăng 5,5% tương ứng tăng 1,35 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 12,8 tỷ USD, tăng 10,2%; sang EU đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,14%; Nhật Bản đạt 2,6 tỷ USD, giảm 11%.
Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 10 đạt 937 triệu USD, tăng 38,1% (tương ứng tăng 259 triệu USD) so với tháng trước. Mặc dù đã phục hồi trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp, tuy nhiên trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 10 chỉ bằng ½ so với trị giá xuất khẩu cao nhất của mặt hàng này vào tháng 6/2021.
Tính đến hết tháng 10/2021, xuất khẩu giày dép các loại đạt 14,24 tỷ USD, tăng 5,2%, tương đương tăng gần 710 triệu USD so với cùng kỳ năm 2020.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 5,98 tỷ USD, tăng 18,2%; EU đạt 3,24 tỷ USD, tăng 7,1%; Trung Quốc đạt 1,26 tỷ USD, giảm 25,7%... so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ & sản phẩm gỗTrong tháng 10, xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 945 triệu USD, tăng mạnh 35,6% so với tháng trước tương ứng tăng 250 triệu USD. Tính đến hết tháng 10/2021, trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 12,08 tỷ USD, tăng 23,4% tương ứng tăng 2,29 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chính, cụ thể: Hoa Kỳ đạt 7,2 tỷ USD, tăng 29,2%; Trung Quốc đạt 1,24 tỷ USD, tăng 24,8%; Nhật Bản đạt 1,16 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: tháng thứ tư liên tiếp có xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, các doanh nghiệp trong nước có mức tăng tốt hơn các doanh nghiệp FDI         .
Trong tháng 10, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 1,22 triệu tấn với trị giá 1,23 tỷ USD đưa lượng xuất khẩu 10 tháng/2021 lên 11,07 triệu tấn, tăng 39,6% về lượng với trị giá là 9,65 tỷ USD, tăng 132,1% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 5,5 tỷ USD. Đây là nhóm hàng có tốc độ tăng cao nhất trong 10 tháng/2021 trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Các doanh nghiệp trong nước có mức xuất khẩu nhóm hàng này khá cao trong ba tháng gần đây. Tính chung 10 tháng/2021, khối doanh nghiệp này xuất khẩu gần 7 triệu tấn sắt thép các loại, tăng 48% so với cùng kỳ năm trước với trị giá là 6,01 tỷ USD, chiếm 62% trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 149%, tương ứng tăng 3,6 tỷ USD.
Các doanh nghiệp FDI xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng/2021 đạt 4,11 triệu tấn, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2020, trị giá là 3,64 tỷ USD, tăng 109%, tương ứng tăng gần 1,9 tỷ USD.
Sắt thép các loại 10 tháng qua được các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: sang ASEAN đạt 3,19 triệu tấn, giảm 7%; sang Trung Quốc đạt 2,45 triệu tấn, giảm 15,1%; sang EU đạt 1,53 triệu tấn, tăng gấp 8 lần; sang Hoa Kỳ đạt 775 nghìn tấn, tăng 5 lần so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu sắt thép 10 tháng/2021 theo khối doanh nghiệp

 

Thủy sản: Là tháng có trị giá xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay.
Xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng phục hồi khá tốt sau khi giảm vào các tháng 8,9 do giãn cách xã hội. Trị giá xuất khẩu trong tháng đạt 889 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay, tăng mạnh 42,3% so với tháng trước (tương ứng tăng 264 triệu USD về số tuyệt đối).
Nhu cầu thủy sản cuối năm tăng cao tại các thị trường lớn về thủy sản của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,…đã thúc đẩy xuất khẩu ngành hàng này của Việt Nam. So với tháng trước, xuất khẩu hàng thủy sản sang các thị trường chính tháng 10 đều có mức tăng trên 30%, cụ thể: Hoa Kỳ đạt 219 triệu USD tăng 39%; EU đạt 117 triệu USD, tăng 47,2%; Nhật Bản đạt 120 triệu USD tăng 61%; Trung Quốc đạt 88 triệu USD, tăng 32%; Hàn Quốc đạt 84 triệu USD tăng 30%; Anh đạt 33 triệu USD, tăng 35%...
Tính đến hết tháng 10/2021, cả nước xuất khẩu 7,07 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 133 triệu USD về số tuyệt đối.
Gạo: Xuất khẩu gạo trong tháng 10 đạt 618 nghìn tấn, trị giá đạt 322 triệu USD, tăng 4,1% về lượng và tăng 9,8% về trị giá. Tính đến hết tháng 10/2021 đã xuất khẩu 5,18 triệu tấn gạo, đạt trị giá 2,74 tỷ USD (giảm 3,1% về lượng và tăng 3,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước). 
Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 10 tháng/2021 bao gồm: Philipine đạt 1,1 tỷ USD, tăng 1,3%; Trung Quốc đạt 460 triệu USD, giảm 0,7%; Ghana đạt 303 triệu USD, tăng 7,3%...
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 26,13 tỷ USD, giảm 2% về số tương đối, tương ứng giảm 533 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá giảm so với tháng trước là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 438 triệu USD, tương ứng giảm 6,3%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 204 triệu USD, tương ứng giảm 9,2%; sản phẩm hóa chất giảm 130 triệu USD, tương ứng giảm 18,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng giảm 111 triệu USD, tương ứng giảm 3%...
Tổng trị giá nhập khẩu trong 10 tháng/2021 là 269,65 tỷ USD, tăng 28,3%, tương ứng tăng 59,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 9,07 tỷ USD, tương ứng tăng 17,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 8,67 tỷ USD, tương ứng tăng 29,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,23 tỷ USD, tương ứng tăng 33,6%...
Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 6,48 tỷ USD, giảm 6,3% so với tháng trước. Tính trong 10 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 60,35 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 17,43 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 16,24 tỷ USD, tăng 15,2%; Đài Loan là 7,84 tỷ USD, tăng 25,8%.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,56 tỷ USD, giảm 3% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 10 tháng/2021 đạt 38,39 tỷ USD, tăng 29,2% tương ứng tăng 8,67 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá đạt 20,65 tỷ USD, tăng mạnh 57,6% so với cùng kỳ năm trước; Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 5,1 tỷ USD, tăng 3,4%; Nhật Bản: 3,62 tỷ USD, giảm 1,2%...
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt hơn 2 tỷ USD, giảm 9,2% so với tháng trước. Tính trong 10 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 16,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 15,59 tỷ USD, chiếm 92,7% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 8,3 tỷ USD, tăng 50%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 7,29 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt 1,97 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước.
Lũy kế trong 10 tháng/2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 21,58 tỷ USD, tăng 24%, tương ứng tăng 4,18 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da giày nhập khẩu 10 tháng/2021 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm 52%, với 11,12 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp theo là: Hàn Quốc với 2,04 tỷ USD, tăng 11%; Đài Loan với 2,03 tỷ USD, tăng 23%; Hoa Kỳ với 1,49 tỷ USD, giảm 4,4%.
Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng 10/2021 là 484 nghìn tấn, trị giá là 344 triệu USD, tăng 64,2% về lượng và tăng 89,7% về trị giá so với tháng trước. Tính lũy kế đến hết 10 tháng/2021, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 5,77 triệu tấn, giảm 16,1% nhưng đơn giá bình quân tăng tới 44% nên trị giá đạt 3,28 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Biểu đồ 5: Lượng và trị giá nhập khẩu xăng dầu các loại 10 tháng/2021


 
Trong 10 tháng/2021, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu chủ yếu từ 3 thị trường là Malaixia với 1,94 triệu tấn, giảm 6%; Hàn Quốc với 1,4 triệu tấn, giảm 32,5% và Singapore với hơn 1 triệu tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm trước.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 10/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về Việt Nam là 15,36 nghìn chiếc, với trị giá đạt gần 349 triệu USD; tăng mạnh 77,2% về lượng và tăng 77,1% về trị giá; linh kiện phụ tùng ô tô đạt 364 triệu USD, tăng 13,8% so với tháng trước.
Trong 10 tháng/2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt gần 130 nghìn chiếc, trị giá 2,89 tỷ USD; tăng 61,6% về lượng và tăng 63,9% về trị giá; nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô đạt 4,07 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Biểu đồ 6: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc về Việt Nam trong 10 tháng/2021


 
Trong 10 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan với 65,6 nghìn chiếc, tăng 68%; In-đô-nê-xia là 37,9 nghìn chiếc, tăng 31,3%; Trung Quốc là 16,3 nghìn chiếc, tăng mạnh 222%... so với cùng kỳ năm trước.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG
Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)  
1 I.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 10/2021 (Triệu USD) 28.871
2 I.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 9/2021 (%) 6,8
3 I.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 10/2020 (%) 6,1
4 I.4 Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2021 (Triệu USD) 269.770
5 I.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020 (%) 17,4
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)  
6 II.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 10/2021 (Triệu USD) 26.133
7 II.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 9/2021 (%) -2,0
8 II.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 10/2020 (%) 7,8
9 II.4 Kim ngạch nhập khẩu 10 tháng/2021 (Triệu USD) 269.645
10 II.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020 (%) 28,3
III Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)  
11 III.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 10/2021 (Triệu USD) 55.004
12 III.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 9/2021 (%) 2,4
13 III.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 10/2020 (%) 6,9
14 III.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng/2021 (Triệu USD) 539.415
15 III.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020 (%) 22,6
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)  
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 10/2021 (Triệu USD) 2.738
18 IV.2 Cán cân thương mại 10 tháng/2021 (Triệu USD) 125
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 11 và 11 tháng năm 2021 sẽ được phổ biến từ ngày 15/12/2021.
1.  Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổ​ng cục Hải quantổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 10 đạt 55 tỷ USD, tăng 2,4% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 28,87 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước (tương ứng tăng 1,85 tỷ USD); nhập khẩu đạt 26,13 tỷ USD, giảm 2,0% (tương ứng giảm 533 triệu USD).
Lũy kế đến hết tháng 10/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 539,42 tỷ USD, tăng 22,6% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 99,54 tỷ USD. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 269,77 tỷ USD, tăng 17,4%, tương ứng tăng 40,02 tỷ USD và nhập khẩu đạt 269,65 tỷ USD, tăng 28,3%, tương ứng tăng 59,5 tỷ USD.
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 2,74 tỷ USD. Tính trong 10 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 125 triệu USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 10 tháng/2020 và 10 tháng/2021


 

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 37,76 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 10 tháng/2021 đạt 374,03 tỷ USD, tăng 25,4%, tương ứng tăng 75,73 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 20,68 tỷ USD, tăng 4,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 10 tháng/2021 lên 197,49 tỷ USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2021 đạt 17,08 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 10 tháng/2021 đạt 176,54 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2021 có mức thặng dư trị giá gần 3,6 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 10 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 20,95 tỷ USD.
2.  Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 10 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 349,12 tỷ USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 112,32 tỷ USD, tăng 23,1%; châu Âu: 59,45 tỷ USD, tăng 12,9%; châu Đại Dương: 11,52 tỷ USD, tăng 44% và châu Phi: 7,02 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 10 tháng/2021 và so với 10 tháng/2020
 Thị trường  Xuất khẩu  Nhập khẩu
 Trị giá
(Tỷ USD)
 So với cùng kỳ năm 2020 (%)  Tỷ trọng (%)  Trị giá
(Tỷ USD)
 So với cùng kỳ năm 2020 (%)  Tỷ trọng (%)
Châu Á 130,10 14,8 48,2 219,02 29,5 81,2
- ASEAN 23,19 22,6 8,6 33,38 36,3 12,4
- Trung Quốc 44,46 17,5 16,5 89,15 36,0 33,1
- Hàn Quốc 17,95 11,5 6,7 45,07 20,2 16,7
- Nhật Bản 16,26 3,3 6,0 18,09 9,4 6,7
Châu Mỹ 91,31 24,9 33,8 21,00 16,0 7,8
- Hoa Kỳ 76,75 23,1 28,4 12,85 12,6 4,8
Châu Âu 41,11 10,8 15,2 18,34 17,9 6,8
- EU(27) 32,13 10,5 11,9 13,89 17,1 5,2
Châu Đại Dương 4,37 19,4 1,6 7,15 64,8 2,7
Châu Phi 2,88 10,9 1,1 4,14 35,5 1,5
Tổng 269,77 17,4 100,0 269,65 28,3 100,0
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3.  Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 28,87 tỷ USD, tăng 6,8% về số tương đối và tăng 1,85 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 9/2021. So với tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 678 triệu USD, tương ứng tăng 22,9%; hàng dệt may tăng 367 triệu USD, tương ứng tăng 16,1%; giày dép tăng 259 triệu USD, tương ứng tăng 38,1%; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 250 triệu USD, tương ứng tăng 35,6%...
Tính chung trong 10 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 269,77 tỷ USD, tăng 17,4%, tương ứng tăng 40,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 8,73 tỷ USD, tương ứng tăng 41,2%; sắt thép các loại tăng 5,49 tỷ USD, tương ứng tăng 132,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,44 tỷ USD, tương ứng tăng 12,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,4 tỷ USD, tương ứng 10,4%...
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020
 
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 10/2021 đạt trị giá 5,56 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.
 Tính trong 10 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 46,57 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 11,85 tỷ USD, tăng mạnh 41,2%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 7,87 tỷ USD, tăng 1,4%; sang EU (27 nước) đạt 6,29 tỷ USD, giảm 17,2%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,22 tỷ USD, giảm 11,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2021 lên 40,85 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 10,46 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 8,69 tỷ USD, giảm 6,1%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 5,27 tỷ USD, tăng 5,5%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khácTrong tháng 10/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,63 tỷ USD, tăng 22,9% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 10 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 29,9 tỷ USD, tăng mạnh 41,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng/2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa Kỳ đạt 13,36 tỷ USD, tăng mạnh 47,2%; sang EU (27) đạt 3,52 tỷ USD, tăng 46,7%; sang Trung Quốc đạt 2,25 tỷ USD, tăng 47,6%; sáng Hàn Quốc đạt 2,1 tỷ USD, tăng 23,7%...
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,64 tỷ USD, tăng 16,1% tương ứng tăng 366 triệu USD so với tháng trước. Lũy kế đến hết tháng 10/2021, cả nước đã xuất khẩu 26,1 tỷ USD hàng dệt may, tăng 5,5% tương ứng tăng 1,35 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 12,8 tỷ USD, tăng 10,2%; sang EU đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,14%; Nhật Bản đạt 2,6 tỷ USD, giảm 11%.
Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 10 đạt 937 triệu USD, tăng 38,1% (tương ứng tăng 259 triệu USD) so với tháng trước. Mặc dù đã phục hồi trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp, tuy nhiên trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 10 chỉ bằng ½ so với trị giá xuất khẩu cao nhất của mặt hàng này vào tháng 6/2021.
Tính đến hết tháng 10/2021, xuất khẩu giày dép các loại đạt 14,24 tỷ USD, tăng 5,2%, tương đương tăng gần 710 triệu USD so với cùng kỳ năm 2020.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 5,98 tỷ USD, tăng 18,2%; EU đạt 3,24 tỷ USD, tăng 7,1%; Trung Quốc đạt 1,26 tỷ USD, giảm 25,7%... so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ & sản phẩm gỗTrong tháng 10, xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 945 triệu USD, tăng mạnh 35,6% so với tháng trước tương ứng tăng 250 triệu USD. Tính đến hết tháng 10/2021, trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 12,08 tỷ USD, tăng 23,4% tương ứng tăng 2,29 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chính, cụ thể: Hoa Kỳ đạt 7,2 tỷ USD, tăng 29,2%; Trung Quốc đạt 1,24 tỷ USD, tăng 24,8%; Nhật Bản đạt 1,16 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: tháng thứ tư liên tiếp có xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, các doanh nghiệp trong nước có mức tăng tốt hơn các doanh nghiệp FDI         .
Trong tháng 10, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 1,22 triệu tấn với trị giá 1,23 tỷ USD đưa lượng xuất khẩu 10 tháng/2021 lên 11,07 triệu tấn, tăng 39,6% về lượng với trị giá là 9,65 tỷ USD, tăng 132,1% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 5,5 tỷ USD. Đây là nhóm hàng có tốc độ tăng cao nhất trong 10 tháng/2021 trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Các doanh nghiệp trong nước có mức xuất khẩu nhóm hàng này khá cao trong ba tháng gần đây. Tính chung 10 tháng/2021, khối doanh nghiệp này xuất khẩu gần 7 triệu tấn sắt thép các loại, tăng 48% so với cùng kỳ năm trước với trị giá là 6,01 tỷ USD, chiếm 62% trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 149%, tương ứng tăng 3,6 tỷ USD.
Các doanh nghiệp FDI xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng/2021 đạt 4,11 triệu tấn, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2020, trị giá là 3,64 tỷ USD, tăng 109%, tương ứng tăng gần 1,9 tỷ USD.
Sắt thép các loại 10 tháng qua được các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: sang ASEAN đạt 3,19 triệu tấn, giảm 7%; sang Trung Quốc đạt 2,45 triệu tấn, giảm 15,1%; sang EU đạt 1,53 triệu tấn, tăng gấp 8 lần; sang Hoa Kỳ đạt 775 nghìn tấn, tăng 5 lần so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu sắt thép 10 tháng/2021 theo khối doanh nghiệp

 

Thủy sản: Là tháng có trị giá xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay.
Xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng phục hồi khá tốt sau khi giảm vào các tháng 8,9 do giãn cách xã hội. Trị giá xuất khẩu trong tháng đạt 889 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay, tăng mạnh 42,3% so với tháng trước (tương ứng tăng 264 triệu USD về số tuyệt đối).
Nhu cầu thủy sản cuối năm tăng cao tại các thị trường lớn về thủy sản của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,…đã thúc đẩy xuất khẩu ngành hàng này của Việt Nam. So với tháng trước, xuất khẩu hàng thủy sản sang các thị trường chính tháng 10 đều có mức tăng trên 30%, cụ thể: Hoa Kỳ đạt 219 triệu USD tăng 39%; EU đạt 117 triệu USD, tăng 47,2%; Nhật Bản đạt 120 triệu USD tăng 61%; Trung Quốc đạt 88 triệu USD, tăng 32%; Hàn Quốc đạt 84 triệu USD tăng 30%; Anh đạt 33 triệu USD, tăng 35%...
Tính đến hết tháng 10/2021, cả nước xuất khẩu 7,07 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 133 triệu USD về số tuyệt đối.
Gạo: Xuất khẩu gạo trong tháng 10 đạt 618 nghìn tấn, trị giá đạt 322 triệu USD, tăng 4,1% về lượng và tăng 9,8% về trị giá. Tính đến hết tháng 10/2021 đã xuất khẩu 5,18 triệu tấn gạo, đạt trị giá 2,74 tỷ USD (giảm 3,1% về lượng và tăng 3,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước). 
Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 10 tháng/2021 bao gồm: Philipine đạt 1,1 tỷ USD, tăng 1,3%; Trung Quốc đạt 460 triệu USD, giảm 0,7%; Ghana đạt 303 triệu USD, tăng 7,3%...
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 26,13 tỷ USD, giảm 2% về số tương đối, tương ứng giảm 533 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá giảm so với tháng trước là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 438 triệu USD, tương ứng giảm 6,3%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 204 triệu USD, tương ứng giảm 9,2%; sản phẩm hóa chất giảm 130 triệu USD, tương ứng giảm 18,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng giảm 111 triệu USD, tương ứng giảm 3%...
Tổng trị giá nhập khẩu trong 10 tháng/2021 là 269,65 tỷ USD, tăng 28,3%, tương ứng tăng 59,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 9,07 tỷ USD, tương ứng tăng 17,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 8,67 tỷ USD, tương ứng tăng 29,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,23 tỷ USD, tương ứng tăng 33,6%...
Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020


Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 6,48 tỷ USD, giảm 6,3% so với tháng trước. Tính trong 10 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 60,35 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 17,43 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 16,24 tỷ USD, tăng 15,2%; Đài Loan là 7,84 tỷ USD, tăng 25,8%.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,56 tỷ USD, giảm 3% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 10 tháng/2021 đạt 38,39 tỷ USD, tăng 29,2% tương ứng tăng 8,67 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá đạt 20,65 tỷ USD, tăng mạnh 57,6% so với cùng kỳ năm trước; Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 5,1 tỷ USD, tăng 3,4%; Nhật Bản: 3,62 tỷ USD, giảm 1,2%...
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt hơn 2 tỷ USD, giảm 9,2% so với tháng trước. Tính trong 10 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 16,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 15,59 tỷ USD, chiếm 92,7% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 8,3 tỷ USD, tăng 50%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 7,29 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt 1,97 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước.
Lũy kế trong 10 tháng/2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 21,58 tỷ USD, tăng 24%, tương ứng tăng 4,18 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da giày nhập khẩu 10 tháng/2021 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm 52%, với 11,12 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp theo là: Hàn Quốc với 2,04 tỷ USD, tăng 11%; Đài Loan với 2,03 tỷ USD, tăng 23%; Hoa Kỳ với 1,49 tỷ USD, giảm 4,4%.
Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng 10/2021 là 484 nghìn tấn, trị giá là 344 triệu USD, tăng 64,2% về lượng và tăng 89,7% về trị giá so với tháng trước. Tính lũy kế đến hết 10 tháng/2021, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 5,77 triệu tấn, giảm 16,1% nhưng đơn giá bình quân tăng tới 44% nên trị giá đạt 3,28 tỷ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Biểu đồ 5: Lượng và trị giá nhập khẩu xăng dầu các loại 10 tháng/2021


 
Trong 10 tháng/2021, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu chủ yếu từ 3 thị trường là Malaixia với 1,94 triệu tấn, giảm 6%; Hàn Quốc với 1,4 triệu tấn, giảm 32,5% và Singapore với hơn 1 triệu tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm trước.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 10/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về Việt Nam là 15,36 nghìn chiếc, với trị giá đạt gần 349 triệu USD; tăng mạnh 77,2% về lượng và tăng 77,1% về trị giá; linh kiện phụ tùng ô tô đạt 364 triệu USD, tăng 13,8% so với tháng trước.
Trong 10 tháng/2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt gần 130 nghìn chiếc, trị giá 2,89 tỷ USD; tăng 61,6% về lượng và tăng 63,9% về trị giá; nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô đạt 4,07 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Biểu đồ 6: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc về Việt Nam trong 10 tháng/2021


 
Trong 10 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan với 65,6 nghìn chiếc, tăng 68%; In-đô-nê-xia là 37,9 nghìn chiếc, tăng 31,3%; Trung Quốc là 16,3 nghìn chiếc, tăng mạnh 222%... so với cùng kỳ năm trước.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG
Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)  
1 I.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 10/2021 (Triệu USD) 28.871
2 I.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 9/2021 (%) 6,8
3 I.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 10/2020 (%) 6,1
4 I.4 Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2021 (Triệu USD) 269.770
5 I.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020 (%) 17,4
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)  
6 II.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 10/2021 (Triệu USD) 26.133
7 II.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 9/2021 (%) -2,0
8 II.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 10/2020 (%) 7,8
9 II.4 Kim ngạch nhập khẩu 10 tháng/2021 (Triệu USD) 269.645
10 II.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020 (%) 28,3
III Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)  
11 III.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 10/2021 (Triệu USD) 55.004
12 III.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 9/2021 (%) 2,4
13 III.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 10/2021 so với tháng 10/2020 (%) 6,9
14 III.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng/2021 (Triệu USD) 539.415
15 III.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng/2021 so với 10 tháng/2020 (%) 22,6
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)  
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 10/2021 (Triệu USD) 2.738
18 IV.2 Cán cân thương mại 10 tháng/2021 (Triệu USD) 125
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 11 và 11 tháng năm 2021 sẽ được phổ biến từ ngày 15/12/2021.

Tác giả: Tổng cục Hải quan

Nguồn tin: Tổng cục Hải quan

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập876
  • Hôm nay13,512
  • Tháng hiện tại6,442,419
  • Tổng lượt truy cập451,837,541
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây