Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đề ra trong các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi số, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh để thực hiện có hiệu quả trong năm 2023.
UBND tỉnh Bình Phước đã ban hành Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 24/02/2023 về Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2023. Với các mục tiêu cụ thể trên các lĩnh vực như:
1. Hạ tầng số
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 70%.
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng thông rộng cáp quang đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động 100%.
2. Chính quyền số
- Tỷ lệ thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt 100%.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 90%.
- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính xử lý hoàn toàn trực tuyến (toàn trình) đạt 60%.
- Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt 100%.
- Tỷ lệ các hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý đạt 50%.
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quân sự, quốc phòng) đạt 50%.
- Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật): Cấp tỉnh đạt 100%, cấp huyện đạt 95%, cấp xã đạt 80%.
- Tỷ lệ UBND cấp xã (đạt nông thôn mới nâng cao) có trang thông tin điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đảm bảo an toàn theo cấp độ quy định đạt 100%.
3. Kinh tế số
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP 8%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 30%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 60%.
- Tỷ lệ Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.
4. Xã hội số
- Tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh cài đặt ứng dụng “Binhphuoc today” đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt 30% trở lên.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 60%.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 50%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 40%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 20%.
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 50%.
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%.
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 50%.
Kế hoạch cũng đưa ra các nhiệm vụ thực hiện cụ thể về nhận thức số; Thể chế số; hạ tầng số; dữ liệu số; nền tảng số; nhân lực số; an toàn thông tin mạng; chính quyền số; Kinh tế số và Xã hội số
Các giải pháp thực hiện của kế hoạch là đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ. Thu hút nguồn lực công nghệ thông tin
Theo đó, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện theo dõi việc thực hiện kế hoạch, các nhiệm vụ, dự án, nền tảng dùng chung; Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho cán bộ công chức; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách, môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về triển khai chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; Đánh giá, xếp hạng về Chỉ số chuyển đổi số (DTI) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.