I. SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong tháng 5 năm 2020, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 11 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 09 Nghị định của Chính phủ và 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
2. Nghị định số 54/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương;
3. Nghị định số 55/2020/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
4. Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
5. Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP;
6. Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
7. Nghị định số 59/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự;
8. Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
9. Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Quyết định số 16/2020/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia;
2. Quyết định số 17/2020/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Các địa phương (hoặc khu đô thị) triển khai thực hiện thu giá dịch vụ thoát nước theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải thì không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành văn bản quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và tỷ lệ để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho tổ chức cung cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải mà chưa ban hành văn bản mới thay thế thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ban hành. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành văn bản mới thay thế tại kỳ họp gần nhất.
Việc nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này không là căn cứ xác nhận việc xả thải hợp pháp của cơ sở thải nước thải. Cơ sở thải nước thải vi phạm các quy định pháp luật về môi trường sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật về môi trường.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật quy định dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định này thay thế Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 12 điều quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, cụ thể: (1) Quy định chung về: Đối tượng chịu phí; Tổ chức thu phí; Người nộp phí; Các trường hợp miễn phí; (2) Mức phí, xác định số phí phải nộp; (3) Kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí; (4) Tổ chức thực hiện.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu, gồm: (1) Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt; (2) Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp; (3) Thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp (Sở Tài nguyên và Môi trường...); (4) Thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp (Cơ quan được Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng ủy quyền thẩm định).
2. Nghị định số 54/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 7 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương, cụ thể: (1) Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Công Thương; (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở; (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; (4) Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ Công Thương, Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; (5) Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường Công Thương; (6) Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công nghiệp; (7) Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực hóa chất; (8) Nội dung thanh tra chuyên ngành về hoạt động thương mại; (9) Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực cạnh tranh và hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; (10) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm; (11) Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra; (12) Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra; (13) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; (14) Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (15) Bãi bỏ khoản 5 Điều 10, Điều 12, Điều 25, khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6, khoản 4 Điều 8.
3. Nghị định số 55/2020/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020) về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 21 điều quy định chi tiết về thi hành án đối với pháp nhân thương mại quy định tại các Điều 160, 164 và 165 của Luật Thi hành án hình sự, cụ thể: (1) Quy định chung về: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại; Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với pháp nhân thương mại; (2) Trình tự, thủ tục thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại; (3) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại; (4) Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại; (5) Điều khoản thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với pháp nhân thương mại chấp hành án; cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
4. Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 5 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 và Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 và Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 09 chương, 90 điều quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, cụ thể: (1) Quy định chung về: Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Trình tự, thủ tục quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách; Tham gia chương trình, dự án khu vực; Khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (2) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; (3) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; (4) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương thực hiện và phê duyệt văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; (5) Ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (6) Ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (7) Quản lý thực hiện chương trình, dự án, phi dự án; (8) Mở và quản lý tài khoản thanh toán; (9)Lập kế hoạch tài chính nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; (10) Kiểm soát chi nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; (11) Rút vốn, quản lý hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (12) Báo cáo, kế toán, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra; (13) Các quy định khác về quản lý tài chính; (14) Quản lý tài chính vốn oda không hoàn lại; (15) Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (16) Tổ chức thực hiện và xử lý chuyển tiếp.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.
Ban hành kèm theo Nghị định này 12 Phụ lục, gồm: (1) Phương pháp tính thành tố ưu đãi của khoản vay; (2) Mẫu đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (3)Mẫu báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (4) Mẫu báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (5) Mẫu báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (6) Mẫu tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (7) Mẫu tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (8) Mẫu báo cáo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (9) Mẫu nghị quyết (quyết định) về chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (10) Mẫu văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại; (11) Mẫu văn kiện phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; (12) Hồ sơ rút vốn.
5. Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2020, trừ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Bãi bỏ nội dung “3. Mục III: Quy định thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thực hiện cam kết WTO từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 trở đi'’ tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 điều quy định về: (1) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP, cụ thể: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn năm 2020 - năm 2024 (gọi tắt là Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô); (2) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 125/2017/NĐ-CP, cụ thể: Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan; Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô (Chương trình ưu đãi thuế); (3) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; (4) Quy định chuyển tiếp đối với trường hợp tham gia Chương trình ưu đãi thuế quy định tại Điều 7a Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.
Ban hành kèm theo Nghị định này 04 Phụ lục, gồm: (1) Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế; (2) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; (3) Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng; (4) Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.
6. Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
Các quy định tại Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực từ khi Nghị định này có hiệu lực.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 17 điều quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể: (1) Mức đóng và phương thức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (2) Hồ sơ, trình tự thủ tục và thời hạn thực hiện mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (3) Trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội; (2) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu, gồm: (1) Đơn đề nghị được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (2) Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động; (3) Báo cáo việc chấp hành quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động; (4) Về việc điều chỉnh, áp dụng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp; (5) Triển khai việc lập báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động.
7. Nghị định số 59/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 6 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 20/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2012 quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật thi hành án hình sự (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020); khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 20/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2012 quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 20 điều quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự, cụ thể: (1) Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự; (2) Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự; (3) Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự; (4) Trách nhiệm thi hành.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
8. Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 5 năm 2020.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các tiền chất quy định tại khoản 7 Điều 1 thực hiện các quy định về quản lý tiền chất theo Nghị định này và các văn bản có liên quan kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều quy định về: (1) Sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất; (2) Tổ chức thực hiện.
9. Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 05 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
Đối với người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ học nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể: (1) Điều kiện được hỗ trợ; (2) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp; (3) Kế hoạch tài chính, quản lý, sử dụng và quyết toán; (4) Đóng bảo hiểm thất nghiệp; (5) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; (6) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; (7) Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; (8) Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp; (9) Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; (10) Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; (11) Hưởng bảo hiểm y tế; (12) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề; (13) Giải quyết hỗ trợ học nghề; (14) Trách nhiệm của trung tâm dịch vụ việc làm; (15) Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội; (16) Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; (17) Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 10; bãi bỏ khoản 4 Điều 18; khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 22 và khoản 11 Điều 30.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu, cụ thể: (1) Phiếu hẹn trả kết quả; (2) Quyết định về việc hủy Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; (3) Đề nghị hỗ trợ học nghề; (4) Quyết định về việc hỗ trợ học nghề; (5) Quyết định về việc hủy Quyết định hỗ trợ học nghề.
10. Quyết định số 16/2020/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Quyết định này thay thế Quyết định số 31/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ nhà nước”.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 31/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ nhà nước”.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều ban hành Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia, cụ thể: (1) Nguyên tắc quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia; (2) Tổ chức quản lý và danh mục chi tiết xăng dầu dự trữ quốc gia; (3) Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước; (4) Nhập, xuất, mua, bán xăng dầu dự trữ quốc gia; (5) Bảo quản, sử dụng xăng dầu dự trữ quốc gia; (6) Thẩm quyền xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật quốc gia; (7) Kho xăng dầu dự trữ quốc gia; (8) Cơ chế tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán nhà nước, báo cáo thống kê xăng dầu dự trữ quốc gia.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, quản lý, điều hành và sử dụng xăng dầu dự trữ quốc gia.
11. Quyết định số 17/2020/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020, được áp dụng cho các năm ngân sách 2019 - 2020.
Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng cơ chế tài chính đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 16/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng cơ chế tài chính đối với Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y và Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 05 điều, quy định về cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù áp dụng cho các Cục: Bảo vệ thực vật, Thú y, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (bao gồm Văn phòng Cục và các đơn vị trực thuộc) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.