Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng/2020

Thứ sáu - 18/09/2020 17:47 4568
Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng/2020
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quantổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 50,42 tỷ USD, tăng 7,4% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 27,70 tỷ USD, tăng 11,4% so với tháng trước (tương ứng tăng 2,83 tỷ USD); nhập khẩu đạt 22,72 tỷ USD, tăng 2,8% (tương ứng tăng 625 triệu USD).
Tính đến hết tháng 8/2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 337,23 tỷ USD, tương đương với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 175,36 tỷ USD, tăng 2,3% và nhập khẩu đạt 161,87 tỷ USD, giảm 2,4%.
Trong tháng, cán cân thương mại h​àng hóa thặng dư 4,99 tỷ USD. Kết quả này đã góp phần đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong 8 tháng/2020 đạt thặng dư 13,49 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất nhập khẩu và cán cân thương mại trong 8 tháng tính từ đầu năm, giai đoạn 2016-2020
 
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 29,86 tỷ USD, tăng 8,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 8 tháng/2020 đạt 202,79 tỷ USD, giảm 4,8%, tương ứng giảm 10,29 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 17,21 tỷ USD, tăng 9,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 8 tháng/2020 lên 112,67 tỷ USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 8/2020 đạt 12,65 tỷ USD, tăng 7,1% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 8 tháng/2020 đạt 90,12 tỷ USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2019.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 8/2020 có mức thặng dư trị giá 4,56 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 8 tháng từ đầu năm 2020 lên mức thặng dư trị giá 22,54 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 8 tháng tính từ đầu năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 69,51 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2019, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (63,9%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong 8 tháng/2020 với thị trường này đạt 215,58 tỷ USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 86,33 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% và trị giá nhập khẩu là 129,25 tỷ USD, giảm 2,9%.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 41,36 tỷ USD, giảm 5,7%; châu Đại Dương: 6,3 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% và châu Phi: 4,47 tỷ USD, giảm 6% so với 8 tháng/2019.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn 8 tháng năm 2020 và so với cùng kỳ năm 2019
 Thị trường  Xuất khẩu  Nhập khẩu
 Trị giá
(Tỷ USD)
 So với năm 2019 (%)  Tỷ trọng (%)  Trị giá
(Tỷ USD)
 So với năm 2019 (%)  Tỷ trọng (%)
Châu Á 86,33 -0,8 49,2 129,25 -2,9 79,9
- ASEAN 14,87 -13,5 8,5 19,10 -10,7 11,8
- Trung Quốc 27,32 14,3 15,6 49,37 0,9 30,5
- Hàn Quốc 12,69 -1,2 7,2 28,69 -8,2 17,7
- Nhật Bản 12,46 -6,4 7,1 12,78 3,1 7,9
Châu Mỹ 55,13 16,0 31,4 14,38 -1,6 8,9
- Hoa Kỳ 46,98 19,7 26,8 9,24 -2,2 5,7
Châu Âu 29,00 -8,9 16,5 12,37 2,9 7,6
- EU(28) 25,92 -6,1 14,8 9,82 2,3 6,1
Châu Đại Dương 2,87 0,3 1,6 3,43 -1,7 2,1
Châu Phi 2,03 -3,6 1,2 2,43 -8,9 1,5
Tổng 175,36 2,3 100,0 161,87 -2,4 100,0
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 27,7 tỷ USD, tăng 11,4% về số tương đối và tăng 2,83 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 7. So với tháng trước, các mặt hàng tăng mạnh trong tháng là: điện thoại các loại & linh kiện tăng 1,06 tỷ USD, tương ứng tăng 24,8%; đá quý, kim loại quý & sản phẩm tăng 519 triệu USD, tương ứng tăng 124,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 403 triệu USD, tương ứng tăng 17,6%; phương tiện vận tải & phụ tùng tăng 336 triệu USD, tương ứng tăng 54,6%...
Tính đến hết tháng 8/2020 tổng trị giá xuất khẩu đạt 175,36 tỷ USD, tăng 2,3%, tương ứng tăng 4,01 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 5,6 tỷ USD, tương ứng tăng 25,3%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 3,99 tỷ USD, tương ứng tăng 34,9%; đá quý, kim loại quý & sản phẩm tăng 691 triệu USD, tương ứng tăng 44,1%; đồ chơi, dụng cụ thể thao & bộ phận tăng 664 triệu USD, tương ứng tăng 63,7%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 650 triệu USD, tương ứng tăng 9,7%... Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như: hàng dệt may giảm 2,5 tỷ USD, tương ứng giảm 11,5%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 1,79 tỷ USD, tương ứng giảm 5,4%; máy ảnh, máy quay phim & linh kiện giảm 1,09 tỷ USD, tương ứng giảm 41,3%; giày dép các loại giảm 1,05 tỷ USD, tương ứng giảm 8,8%...
Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất trong 8 tháng/2019 và 8 tháng/2020
 
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 8 đạt trị giá 5,35 tỷ USD, tăng 24,8% so với tháng trước.
Tính đến hết tháng 8/2020, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 31,58 tỷ USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 6,96 tỷ USD, giảm 17,2%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 6,19 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5%; sang thị trường Trung Quốc đạt 4,9 tỷ USD, tăng mạnh 54,9%; sang Hàn  Quốc đạt 3,37 tỷ USD, giảm nhẹ 0,3%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,2 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này 8 tháng/2020 đạt 27,73 tỷ USD tăng 25,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 8 tháng /2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 7,19 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 6,32 tỷ USD, tăng mạnh 83%; sang thị trường EU (28 nước) đạt 3,87 tỷ USD, tăng 16,8%; sang Hồng Công đạt 2,24 tỷ USD, tăng 25,1%...
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,97 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2020 lên 19,26 tỷ USD, giảm 11,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 8/2020, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 9,04 tỷ USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 47% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 2,38 tỷ USD, giảm 17, 5%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 2,3 tỷ USD, giảm 9,9%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 1,86 tỷ USD, giảm 15,1%...
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,44 tỷ USD, tăng 12,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2020 đạt 10,82 tỷ USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong 8 tháng qua với 3,39 tỷ USD, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm 2020; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 1,68 tỷ USD, giảm 2,4%; sang ASEAN đạt 1,65 tỷ USD, tăng 10%; sang Hoa Kỳ với 1,1 tỷ USD, giảm nhẹ 0,6%...
Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,38 tỷ USD, tăng nhẹ 1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 8 tháng/2020 đạt 10,88 tỷ USD, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm 2019. 
Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 8 tháng/2020 với trị giá và tốc độ tăng lần lượt là 3,97 tỷ USD (giảm 8,6%) và 2,76 tỷ USD (giảm 16,6%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 6,73 tỷ USD, chiếm 61,9% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,69 tỷ USD, tăng 17,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 15,39 tỷ USD, tăng 34,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 8 tháng/2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 6,17 tỷ USD, tăng mạnh 109,1%; EU (28 nước) đạt trị giá 2,14 tỷ USD, tăng 29,7%; Hàn Quốc với 1,3 tỷ USD, tăng 28,7% Nhật Bản với 1,28 tỷ USD, tăng 1,7%; Trung Quốc với 1,14 tỷ USD, tăng 18,1%... so với cùng thời gian năm 2019.
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 1,15 tỷ USD, tăng 1,9% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 7,33 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 8 tháng/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 4,03 tỷ USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc với 822 triệu USD, tăng 10,6%; sang Nhật Bản với 818 triệu USD, giảm 3,9%…
Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 950 triệu USD, tăng 54,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2020 đạt 5,33 tỷ USD, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 8 tháng/2020 gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 1,43 tỷ USD, giảm 17,8%; sang Hoa Kỳ đạt 1,09 tỷ USD, giảm 1,6%; sang EU (28 nước) đạt 532 triệu USD, giảm 18,9%...
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 815 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2020 đạt 5,21 tỷ USD, giảm 5,1% so với cùng thời gian năm 2019.
 Hàng thủy sản trong 8 tháng/2020 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Hoa Kỳ: 1,02 tỷ USD, tăng 7%; Nhật Bản: 914 triệu USD, giảm 2,9%; EU (28 nước) với 823 triệu USD, giảm 6%; Trung Quốc: 701 triệu USD, giảm 3,3%… so với một năm trước đó.
Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng đạt 1,16 triệu tấn, với trị giá đạt 578 triệu USD, tăng 31,3% về lượng và tăng 29,2% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 8 tháng/2020 đạt 5,96 triệu tấn, trị giá 3,11 tỷ USD, tăng 36,8% về lượng và tăng 9,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tính đến hết tháng 8/2020 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường: Trung Quốc: 2,07 triệu tấn, tăng mạnh gấp hơn 19 lần so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là Campuchia: 1,05 triệu tấn, giảm 10,8%; Thái Lan: 469 nghìn tấn, tăng mạnh 89,5%; Ma-lai-xi-a: 407 nghìn tấn, giảm 19%...
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 22,72 tỷ USD, tăng 2,8% về số tương đối, tương ứng tăng 625 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: điện thoại các loại & linh kiện tăng 433 triệu USD, tương ứng tăng 36,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 428 triệu USD, tương ứng tăng 7,6%; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 94 triệu USD, tương ứng tăng 87,1%; thức ăn gia súc & nguyên liệu tăng 85 triệu USD, tương ứng tăng 26,8%...
Tổng trị giá nhập khẩu trong 8 tháng/2020 giảm 2,4%, tương ứng giảm 4,01 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: xăng dầu các loại giảm 1,59 tỷ USD, tương ứng giảm 40,2%; vải giảm 1,27 tỷ USD, tương ứng giảm 14,6%; sắt thép các loại giảm 1,03 tỷ USD, tương ứng giảm 15,9%; ô tô nguyên chiếc các loại giảm 923 triệu USD, tương ứng giảm 43%...
Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu lớn nhất trong 8 tháng/2019 và 8 tháng/2020
 
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 6,03 tỷ USD, tăng 7,6% so với tháng 7, đưa trị giá nhập khẩu nhóm này trong 8 tháng tính từ đầu năm 2020 đạt 38,75 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện lớn nhất sang Việt Nam là: Hàn Quốc với 11 tỷ USD, giảm 826 triệu USD (giảm 7%); Trung Quốc với hơn 10 tỷ USD, tăng 2,1 tỷ USD (tương ứng tăng 27%); từ Đài Loan với 4,7 tỷ USD, tăng 1,12 tỷ USD (tăng 33%); từ Nhật Bản với 3,34 tỷ USD, tăng 653 triệu USD (tăng 24,3%)… so với 8 tháng/2019.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,2 tỷ USD, tăng 1,2% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 8 tháng/2020 đạt 23,04 tỷ USD, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu trong 8 tháng/2020 có xuất xứ từ: Trung Quốc đạt 9,82 tỷ USD, tăng 5,1%; từ Hàn Quốc đạt 3,93 tỷ USD, giảm 7% và từ Nhật Bản đạt 2,93 tỷ USD, giảm 5,7%...so với cùng thời gian năm 2019.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): nhập khẩu trong tháng  đạt trị giá 1,67 tỷ USD, giảm 5,2% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá nhập khẩu trong 8 tháng tính từ đầu năm đạt 13,68 tỷ USD, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2020, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng tới 50%, với 6,8 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 4: Tỷ trọng thị trường chủ lực cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam trong 8 tháng/2020


 

Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,62 tỷ USD, tăng 36,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2020, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 8,77 tỷ USD, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 8 tháng/2020, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 8,14 tỷ USD, chiếm 92,9% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Trung Quốc là 4,54 tỷ USD, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 3,6 tỷ USD, tăng 8,9%…
Sắt thép các loại: trong tháng nhập khẩu nhóm hàng này là 1,19 triệu tấn, trị giá đạt 653 triệu USD, giảm 17,8% về lượng và giảm 12,9% về trị giá. Trong 8 tháng/2020, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt 9,35 triệu tấn, trị giá 5,43 tỷ USD, giảm 3,1% về lượng và giảm 15,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, sắt thép các loại nhập về nước ta có xuất xứ chủ yếu từ 5 thị trường chính là Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.
Bảng 2: Các thị trường chủ lực cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam trong 8 tháng năm 2018-2020 (Đơn vị tính: Nghìn tấn)
Thị trường 8 tháng/2018 8 tháng/2019 8 tháng/2020
Trung Quốc 4.343 3.875 2.639
Ấn Độ 424 957 1.914
Nhật Bản 1.523 1.340 1.737
Hàn Quốc 1.177 1.133 1.161
Đài Loan 1.005 1.112 1.101
Ô tô nguyên chiếc các loại:  Trong tháng, lượng nhập về đạt hơn 8,8 nghìn chiếc, đã tăng tới 85,6% so với tháng trước; với trị giá đạt 202 triệu USD, tăng 87,1%. Đây là tháng thứ 2 lượng ô tô nguyên chiếc nhập vào nước ta liên tục tăng và gần bằng lượng nhập khẩu của tháng 8 năm trước.
Biểu đồ 5: Diễn biến nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại của Việt Nam theo tháng trong năm 2019 và 8 tháng/2020


 
Tính chung, trong 8 tháng/2020, Việt Nam nhập khẩu 53,8 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, giảm tới 43,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam đạt 39,6 nghìn chiếc, chiếm 74% tổng lượng ô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam và giảm 44% so với cùng kỳ năm 2019.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 8 tháng/ 2020 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 83% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 24,7 nghìn chiếc, giảm 56% và từ Inđônêxia với 20,3 nghìn chiếc, giảm 28% so với cùng kỳ năm 2019.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 8 VÀ 8 THÁNG/2020
Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)  
1 I.1 Trị giá xuất khẩu hàng hoá tháng 8/2020 (Triệu USD) 27.702
2 I.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 8/2020 so với tháng 7/2020 (%) 11,4
3 I.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 8/2020 so với tháng 8/2019 (%) 7,1
4 I.4 Trị giá xuất khẩu 8 tháng/2020 (Triệu USD) 175.358
5 I.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu 8 tháng/2020 so với 8 tháng/2019 (%) 2,3
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)  
6 II.1 Trị giá nhập khẩu hàng hoá tháng 8/2020 (Triệu USD) 22.717
7 II.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 8/2020 so với tháng 7/2020 (%) 2,8
8 II.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 8/2020 so với tháng 8/2019 (%) 1,6
9 II.4 Trị giá nhập khẩu 8 tháng/2020 (Triệu USD) 161.867
10 II.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu 8 tháng/2020 so với 8 tháng/2019 (%) -2,4
III Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)  
11 III.1 Trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 8/2020 (Triệu USD) 50.419
12 III.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 8/2020 so với tháng 7/2020 (%) 7,4
13 III.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 8/2020 so với tháng 8/2019 (%) 4,6
14 III.4 Trị giá xuất nhập khẩu 8 tháng/2020 (Triệu USD) 337.226
15 III.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu 8 tháng/2020 so với 8 tháng/2019 (%) 0,0
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)  
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 8/2020 (Triệu USD) 4.986
18 IV.2 Cán cân thương mại 8 tháng/2020 (Triệu USD) 13.491
Nguồn: Tổng cục Hải quan

Tác giả bài viết: Tổng cục Hải quan

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,030
  • Hôm nay222,115
  • Tháng hiện tại7,288,113
  • Tổng lượt truy cập414,029,967
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây