1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 49,93 tỷ USD, giảm 3,2% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 25,24 tỷ USD, giảm 7,4% so với tháng trước (tương ứng giảm 2,02 tỷ USD); nhập khẩu đạt 24,69 tỷ USD, tăng 1,5% (tương ứng tăng 373 triệu USD).
Trong 11 tháng/2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 489,88 tỷ USD, tăng 3,6% với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 254,97 tỷ USD, tăng 5,5%, tương ứng tăng 13,23 tỷ USD và nhập khẩu đạt 234,91 tỷ USD, tăng 1,7%, tương ứng tăng 3,93 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam trong 11 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 546 triệu USD. Kết quả này đã góp phần đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong 11 tháng/2020 đạt thặng dư 20,06 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 35,1 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 11 tháng/2020 đạt 333,46 tỷ USD, tăng 9,5%, tương ứng tăng gần 29 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 18,89 tỷ USD, giảm 5,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 11 tháng/2020 lên 182,44 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2020 đạt 16,21 tỷ USD, tăng 2,6% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 11 tháng/2020 đạt 151,02 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2020 có mức thặng dư trị giá 2,68 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 11 tháng/2020 lên mức thặng dư trị giá 31,42 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 11 tháng năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 91,24 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2019, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,5%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong 11 tháng/2020 với thị trường này đạt 315,84 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 126,08 tỷ USD, tăng 1,8% và trị giá nhập khẩu là 189,77 tỷ USD, tăng 2,4%.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 57,92 tỷ USD, giảm 4,4%; châu Đại Dương: 8,8 tỷ USD, giảm nhẹ 0,2% và châu Phi: 6,2 tỷ USD, giảm 5,5% so với 11 tháng/2019.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 11 tháng năm 2020 và so với cùng kỳ năm 2019
Thị trường |
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
Trị giá
(Tỷ USD) |
So với năm 2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
Trị giá
(Tỷ USD) |
So với năm 2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
Châu Á |
126,08 |
1,8 |
49,4 |
189,77 |
2,4 |
80,8 |
- ASEAN |
20,94 |
-9,4 |
8,2 |
27,16 |
-7,4 |
11,6 |
- Trung Quốc |
43,19 |
16,1 |
16,9 |
74,67 |
8,9 |
31,8 |
- Hàn Quốc |
17,44 |
-4,4 |
6,8 |
41,80 |
-3,4 |
17,8 |
- Nhật Bản |
17,48 |
-5,7 |
6,9 |
18,42 |
3,6 |
7,8 |
Châu Mỹ |
81,29 |
21,1 |
31,9 |
19,82 |
-3,2 |
8,4 |
- Hoa Kỳ |
69,38 |
24,8 |
27,2 |
12,45 |
-4,7 |
5,3 |
Châu Âu |
40,72 |
-7,1 |
16,0 |
17,19 |
2,5 |
7,3 |
- EU(28) |
36,41 |
-4,9 |
14,3 |
13,76 |
2,7 |
5,9 |
Châu Đại Dương |
4,06 |
0,1 |
1,6 |
4,74 |
-0,4 |
2,0 |
Châu Phi |
2,82 |
-2,1 |
1,1 |
3,38 |
-8,2 |
1,4 |
Tổng |
254,97 |
5,5 |
100,0 |
234,91 |
1,7 |
100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 25,24 tỷ USD, giảm 7,4% về số tương đối và giảm 2,02 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 10. So với tháng trước, các mặt hàng giảm trong tháng là: điện thoại các loại & linh kiện giảm 996 triệu USD, tương ứng giảm 18,4%; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 399 triệu USD, tương ứng giảm 9,4%; hàng dệt may giảm 320 triệu USD, tương ứng giảm 12,5%...
Tính trong 11 tháng/2020 tổng trị giá xuất khẩu đạt 254,97 tỷ USD, tăng 5,5%, tương ứng tăng 13,23 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 7,89 tỷ USD, tương ứng tăng 24,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 7,49 tỷ USD, tương ứng tăng 45,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,49 tỷ USD, tương ứng tăng 15,6%; đồ chơi, dụng cụ thể thao & bộ phận tăng 897 triệu USD, tương ứng tăng 52,4%; sắt thép các loại tăng 857 triệu USD, tương ứng tăng 22,3%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác, trừ gỗ tăng 758 triệu USD, tương ứng 51,7%...
Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như: hàng dệt may giảm 2,89 tỷ USD, tương ứng giảm 9,7%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 1,94 tỷ USD, tương ứng giảm 4%; giày dép các loại giảm 1,49 tỷ USD, tương ứng giảm 9%...
Biểu đồ 2: Mức tăng/giảm trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng trong 11 tháng/2020 so với 11 tháng/2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 11 đạt trị giá 4,4 tỷ USD, giảm 18,4% so với tháng trước.
Tính trong 11 tháng/2020, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 46,58 tỷ USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 10,29 tỷ USD, tăng mạnh 39,9%; sang EU (28 nước) đạt 9,48 tỷ USD, giảm 19,8%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 8,28 tỷ USD, giảm 2%; sang Hàn Quốc đạt 4,27 tỷ USD, giảm 12,8%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 3,85 tỷ USD, giảm 9,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2020 đạt 40,27 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 11 tháng/2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 10,08 tỷ USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 9,4 tỷ USD, tăng mạnh 75%; sang thị trường EU (28 nước) đạt 5,83 tỷ USD, tăng 24,6%; sang Hồng Kông đạt 3,61 tỷ USD, tăng 33,3%...
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,24 tỷ USD, giảm 12,5% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2020 lên 26,98 tỷ USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính trong 11 tháng/2020, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 12,64 tỷ USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 46,8% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 3,32 tỷ USD, giảm 15,5%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 3,21 tỷ USD, giảm 11,4%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 2,64 tỷ USD, giảm 15,3%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,87 tỷ USD, giảm 4,6% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2020 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 24,04 tỷ USD, tăng 45,2% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 11 tháng/2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 10,58 tỷ USD, tăng mạnh 134%; EU (28 nước) đạt trị giá 3,13 tỷ USD, tăng 27,6%; Hàn Quốc với 1,88 tỷ USD, tăng 28,9%; Nhật Bản với 1,82 tỷ USD, tăng 3,7%; Trung Quốc với 1,73 tỷ USD, tăng 22,5%... so với cùng thời gian năm 2019.
Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,52 tỷ USD, tăng 8,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 11 tháng/2020 đạt 15,05 tỷ USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2019.
Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 11 tháng/2020 với trị giá và tốc độ tăng/giảm lần lượt là 5,64 tỷ USD (giảm 5,4%) và 3,85 tỷ USD (giảm 16%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 9,49 tỷ USD, chiếm 63,1% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 1,24 tỷ USD, giảm 3,5% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2020, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 11,02 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 11 tháng/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 6,37 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm trước; sang Nhật Bản với 1,16 tỷ USD, giảm 1,6%; sang Trung Quốc với 1,08 tỷ USD, tăng 3,8%…
Đá quý, kim loại quý & sản phẩm: Trị giá xuất khẩu đá quý, kim loại quý & sản phẩm trong tháng 11/2020 là 70,4 triệu USD, giảm 1,9% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 11/2020, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 2,61 tỷ USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng qua, xuất khẩu đá quý, kim loại quý & sản phẩm sang Hồng Kông là 2,06 tỷ USD, trong khi con số của 11 tháng năm trước chỉ là 47 triệu USD; xuất sang Thụy Sĩ là 103,3 triệu USD, giảm mạnh so với con số 1,4 tỷ USD của cùng kỳ năm trước…
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 24,69 tỷ USD, tăng nhẹ 1,5% về số tương đối, tương ứng tăng 373 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: sắt thép các loại tăng 103 triệu USD, tương ứng tăng 17,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 100 triệu USD, tương ứng tăng 1,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 91 triệu USD, tương ứng tăng 2,7%...
Tổng trị giá nhập khẩu trong 11 tháng/2020 tăng 1,7%, tương ứng tăng 3,93 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 10,54 tỷ USD, tương ứng tăng 22,4%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 1,2 tỷ USD, tương ứng tăng 9%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 606 triệu USD, tương ứng tăng 10,2%...
Biểu đồ 3: Mức tăng/giảm trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng trong 11 tháng/2020 so với 11 tháng/2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là gần 6,3 tỷ USD, tăng 1,6%. Tính chung, 11 tháng/2020 nhập khẩu nhóm hàng này đạt tới 57,57 tỷ USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này tăng mạnh ở các thị trường như Trung Quốc với 16,4 tỷ USD, tăng 5,3 tỷ USD (tương ứng tăng 47,9%); từ Đài Loan với 7 tỷ USD, tăng 1,85 tỷ USD (tăng 36,2%) so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường lớn thứ hai là Hàn Quốc lại giảm với 14,48 tỷ USD, giảm 326 triệu USD, tương ứng giảm 2%.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,41 tỷ USD, tăng 2,7% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 11 tháng/2020 lên 33,15 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 11 tháng/2020 với trị giá là 14,92 tỷ USD, tăng 11,8%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 5,39 tỷ USD, giảm 3,8%; Nhật Bản với 4,02 tỷ USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước…
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 1,93 tỷ USD, giảm nhẹ 0,7% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá nhập khẩu trong 11 tháng/2020 đạt 19,34 tỷ USD, giảm mạnh 12,7% (tương ứng giảm 2,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2019..
Trong 11 tháng qua, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 50,6%, với 9,79 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 2,06 tỷ USD, giảm 22,9%; Đài Loan: 1,83 tỷ USD, giảm 16,3%; Hoa Kỳ: 1,65 tỷ USD, giảm 19,3%...
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,98 tỷ USD, tăng 2% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2020, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 14,56 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 11 tháng/2020, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 13,6 tỷ USD, chiếm 93,4% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Trung Quốc là 7,01 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 6,59 tỷ USD, tăng 23,7%…
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 11/2020, lượng nhập về đạt 12,24 nghìn chiếc, giảm 10,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 11/2020, Việt Nam nhập khẩu gần 92,3 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, giảm tới 31,2% so với cùng kỳ năm trước.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là chủng loại “xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống” và “ô tô tải”, chiếm tỷ trọng tới 93,4%. Trong đó, lượng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống trong 11 tháng qua là hơn 68 nghìn chiếc và ô tô tải là 18,1 nghìn chiếc.
Biểu đồ 4: Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại của Việt Nam từ các thị trường chính trong 11 tháng/2019 và 11 tháng/2020
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 11 tháng/2020 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 84% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 44,7 nghìn chiếc, giảm 37,5% và từ Inđônêxia với gần 32,7 nghìn chiếc, giảm 27% so với cùng kỳ năm 2019.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN |
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG/2020 |
Stt |
Chỉ tiêu |
Số sơ bộ |
(A) |
(B) |
(C) |
I |
Xuất khẩu hàng hoá (XK) |
|
1 |
I.1 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 11/2020 (Triệu USD) |
25.238 |
2 |
I.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2020 so với tháng 10/2020 (%) |
-7,4 |
3 |
I.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2020 so với tháng 11/2019 (%) |
10,7 |
4 |
I.4 |
Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng/2020 (Triệu USD) |
254.971 |
5 |
I.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 11 tháng/2020 so với 11 tháng/2019 (%) |
5,5 |
II |
Nhập khẩu hàng hoá (NK) |
|
6 |
II.1 |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2020 (Triệu USD) |
24.692 |
7 |
II.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2020 so với tháng 10/2020 (%) |
1,5 |
8 |
II.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2020 so với tháng 11/2019 (%) |
15,7 |
9 |
II.4 |
Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng/2020 (Triệu USD) |
234.907 |
10 |
II.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 11 tháng/2020 so với 11 tháng/2019 (%) |
1,7 |
III |
Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK) |
|
11 |
III.1 |
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2020 (Triệu USD) |
49.930 |
12 |
III.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2020 so với tháng 10/2020 (%) |
-3,2 |
13 |
III.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2020 so với tháng 11/2019 (%) |
13,1 |
14 |
III.4 |
Kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng/2020 (Triệu USD) |
489.878 |
15 |
III.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng/2020 so với 11 tháng/2019 (%) |
3,6 |
IV |
Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK) |
|
16 |
IV.1 |
Cán cân thương mại tháng 11/2020 (Triệu USD) |
546 |
18 |
IV.2 |
Cán cân thương mại 11 tháng/2020 (Triệu USD) |
20.064 |
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 12 và 12 tháng năm 2020 sẽ được phổ biến từ ngày 14/1/2021.