Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Phước Long giai đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm 2020. (30-12-2010)

Thứ sáu - 10/05/2013 15:31
Ngày 27/4/2006 UBND tỉnh Bình Phước đã ban hành Quyết định số 701/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm 2020 với các mục tiêu và những định hướng phát triển chủ yếu như sau:
 I. Mục tiêu phát triển:
- Phấn đấu đến năm 2010, tổng giá trị sản phẩm tăng thêm (GDP) trên địa bàn huyện đạt 1.541,95 tỷ đồng (tăng 1,91 lần so với năm 2005); đến năm 2020 đạt 4.751,41 tỷ đồng.
- Đảm bảo kinh tế phát triển ổn định và bền vững với tốc độ tăng trưởng đạt khoản 13,85%/năm giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2011 – 2015 đạt 12,6%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 11,22%/năm.
- GDP bình quân đầu người trong huyện đạt 7,44 triệu đồng vào năm 2010 và 19,1 triệu đồng/người vào năm 2020 (theo giá so sánh 1994).
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu của huyện theo định hướng chung của tỉnh.
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp theo hướng hoàn thiện từng phần phù hợp với tiến độ thu hút các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, chú trọng đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến hàng xuất khẩu với chất lượng cao.
- Tăng thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu vào năm 2010 thu ngân sách đạt 206 tỷ đồng, năm 2015 đạt 524 tỷ đồng.
- Về các mục tiêu phát triển văn hoá – xã hội (theo phương án chọn): Thực hiện tốt các chương trình của quốc gia và của tỉnh trên lĩnh vực văn hoá – xã hội như: giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, xoá đói giảm nghèo và chăm lo các đối tượng chính sách xã hộ, phấn đấu đến năm 2010 đạt:
+ 100% số xã, thị trấn phổ cập THCS.
+ Lao động qua đào tạo đạt khoảng 25-30%.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 20%.
+ Tỷ lệ hồ dùng điện 90%.
 
II. Định hướng phát triển một số ngành và lĩnh vực chủ yếu:
Dựa vào hiện trạng và các lợi thế, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phước Long hiện nay và trong tương lai thì việc xác định định hướng phấn đấu của ngành, lĩnh vực là có căn cứ khoa học, vừa phát huy được tính tích cực, sát với khả năng thực tế của địa phương, vừa phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2006 - 2020, cụ thể:
 
1. Ngành nông lâm nghiệp:
Hướng phát triển trong giai đoạn tới là cần đi sâu vào thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành trên cơ sở đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành một số vùng chuyên canh nhằm phát huy lợi thế so sách của huyện, đáp ứng các yêu cầu; Sản phẩm chất lượng, có thị trường tiêu thụ và có sức cạnh tranh trên thị trường, có hiệu quả kinh tế cao, không làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khu vực nông – lâm – ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 9,65%/năm, trong đó trồng trọt 9,44%/năm, chăn nuôi 11,2%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 8,47%/năm, trong đó trồng trọt 8,45%/năm, chăn nuôi 9,16%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 7,78%/năm.
- Nông nghiệp: Xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá, phát triển toàn diện, sớm hình thành các vùng chuyên canh, thâm canh, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, đầy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
- Lâm nghiệp: Nâng cao năng lực rừng phòng hộ đầu nguồn, tăng độ che phủ cải thiện môi trường. Bảo tồn tính đa dạng sinh hoạt và động vật của rừng quốc gia Bù Gia Mập.
- Thuỷ sản: Sản lượng thuỷ sản trong thời gian tới vẫn được xác định là sản lượng nuôi trồng, tập trung khai thác sử dụng có hiệu quả diện tích ao hồ hiện có, mở rộng diện tích ao hồ ở những nơi có điều kiện, tạo thêm nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi tròng thuỷ sản, kiểm soát chặt chẽ khi sử dụng môi trường nước ở các hồ thuỷ điện. Dự kiến đến năm 2010 có thể nâng sản lượng nuôi trồng trên địa bàn huyện đạt 1.900 tấn, năm 2015 đạt 2.500 tấn.
 
2. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản như: Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển khá, đầu tư vào đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến hàng xuất khẩu chất lượng cao được chú trọng, bên cạnh đó diện tích đất các khu công nghiệp trên địa bàn huyện cho thuê đạt tỷ lệ cao. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp – xây dựng, trong giai đoạn 2006-2010 là 18,84%/năm, trong đó ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 18,94%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 14,42%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 12,4%/năm.
 
3. Ngành thương mại, dịch vụ:
Khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầy sản xuất và tiêu dùng của dân cư. Khai thác tốt tiềm năng du lịch sinh thái gắn kết với việc bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ giá, trợ cước một số mặt hàng trong đó ưu tiên trợ giá giống cây trồng vật nuôi. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010 là 19,81%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 19,53%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 15,1%/năm.
 
4. Các ngành lĩnh vực văn hoá – xã hội:
*Y tế: Tăng cưòng và củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ số bác sỹ/1 vạn dân từ 2,5 người năm 2005 lên 5 người năm 2010 và năm 2015 là 8 người. Đưa tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 28,3% năm 2005 xuống còn khoảng 20% vào năm 2010 và 15% vào năm 2015, đảm bảo 100% trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ.
* Giáo dục đào tạo; Phát triển mạnh cả 4 bậc học; Mần non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; đa dạng hoá hình thức giáo dục: Công lập, dân lập, bán công.
Tăng cường đầu tư cho sự nghiệo giáo dục, từng bước xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, đồ dùng và trang thiết bị phục vụ dạy và học. Phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh đến lớp cấp III từ 5,3% năm 2005 lên 66% năm 2010 và 75% vào năm 2015.
* Văn hoá – thông tin, thể dục - thể thao: Thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Phát triển phong trào thể dục thể thao toàn dân, nâng cao sức khoẻ để tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở bao gồm: Thư viện, trạm truyền thanh, nhà văn hoá, phòng truyền thống… bảo tồn và phát huy các hoạt văn hoá tích cực của đồng bào các dân tộc.
 
5. Các ngành, lĩnh vực hạ tầng kinh tế:
- Giao thông Vận tải: Phát triển, củng cố và hoàn thiện hệ thống giao thông gồm mạng lưới quốc lộ, huyện lộ, tỉnh lộ, và giao thông nông thôn. Nâng cấp các tuyến đường liên xã thành đường huyện nối kết các đường giao thông nông thôn của các xã.
Đầu tư phát triển số lượng phương tiện vận tải và nâng cao chất lượng vận chuyển, luân chuyển hành khách, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh dịch vụ vận tải, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân đến các vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển lên 1.800.000 tấn năm 2010, khối lượng vận chuyển hành khách năm 2010 là 96 triệu lượt khách.
- Bưu chính viễn thông: Tiếp tục phát triển mạng lưới thông tin liên lạc rộng khắp trên toàn huyện, đến các xã vùng sâu, vùng xa. Từng bước hiện đại hoá, đồng bộ hoá hệ thống thông tin liên lạc và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% xã có bưu điện văn hoá xã.
- Điện: Nâng cao chất lượng phục vụ điện lưới, đưa điện đến các ấp trong huyện, thực hiện tốt chương trình điện khí hoá nông thôn, phấn đấu nâng tỷ lệ sử dụng điện đạt 90% tổng số hộ vào năm 2010 và 98% năm 2015. Từng bước cải tạo, nâng cấp hệ thống mạng lưới điện theo hướng hiện đại, nhất là hệ thống lưới điện trong khu vực thị trấn.
- Thuỷ lợi và cấp nước sinh hoạt:
Đầu tư nâng cấp các hồ hiện có, trên cơ sở tính toán cân đối giữa nhu cầu và khả năng cung cấp các nguồn nước xây dựng các hồ đập mới, ưu tiên xây dựng các hồ đập có điều kiện kết hợp với phát triển các khu du lịch sinh thái gắn với tôn tạo cảnh quản, cải thiện môi trường.
Tiếp tục thực hiện chiến lược quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 95% dân số của huyện được sử dụng nước sạch và đảm bảo đủ lượng nước cho phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
 
6. Các ngành, lĩnh vực khác:
* An ninh, quốc phòng: Bên cạnh việc phát triển kinh tế - xã hội, huyện chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự tỉnh để thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong vấn đề an ninh quốc phòng như: Tăng cường xây dựng lực lượng vũ trang, giáo dục quốc phòng toàn dân, thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập3,420
  • Hôm nay661,209
  • Tháng hiện tại661,209
  • Tổng lượt truy cập460,553,896
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây