I. Mục tiêu phát triển:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 2006-2010 là 13,6%/năm; giai đoạn 2011-2015 là 11,8%/năm (tính theo giá cố định 1994).
- Phấn đấu tăng GDP ( theo giá thực tế) bình quân đầu người năm 2005 là 4,48 triệu đồng, tương ứng 290 USD, đến năm 2010 là 7,75 triệu đồng, tương ứng 490 USD và 12,5 triệu đồng tương ứng 800 USD và năm 2015 theo hướng phấn đấu đến năm 2020 là 18 triệu đồng tương đương 1.140 USD.
- Tăng nhanh tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông lâm nghiệp – thương mai dịch vụ- công nghiệp – xây dựng. Cụ thể như sau (tính theo giá thực tế):
+ Năm 2010 nông lâm nghiệp là 57,9%, công nghiệp – xây dựng 20% và thương mại - dịch vụ là 22,1%.
+ Năm 2015 nông lâm nghiệp là 50%, công nghiệp – xây dựng 24% và thương mại - dịch vụ là 26%.
+ Nông lâm nghiệp là 44,5%, công nghiệp – xây dựng 26% và thương mại - dịch vụ là 29% (định hướng năm 2020).
- Dự kiến thu ngân sách năm 2005 là 32 tỷ đồng, năm 2010 là 80 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 là 182 tỷ đồng và năm 2020 là 284 tỷ đồng.
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, của tỉnh trên các lĩnh vực văn hoá – xã hội. Đặc biệt chăm lo về giáo dục đào tạo nhằm nâng cao nguồn nhân lực, mặt bằng dân trí và các chính sách xã hội khác.
II. Định hướng phát triển một số ngành và lĩnh vực chủ yếu
1. Ngành nông lâm nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ngành nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2006-2010 đạt 9,1%, trong đó trồng trọt 8,98%/năm, chăn nuôi 10,4%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 6,88%, trồng trọt 6,87%/năm, chăn nuôi 9,86%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 6,61%, trồng trọt 6,34%/năm, chăn nuôi 9,16%/năm.
2. Ngành công nghiệp xây dựng:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp – xây dựng trên địa bàn giai đoạn 2006-2010 đạt 22%, trong đó công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 23,2%/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt 15,62% và giai đoạn 2016-2020 đạt 11,12%/năm trong đó công nghiệp tăng 11,25%/năm. Tập trung mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản phẩm như chế biến cao su, hạt điều xuất khẩu, cơ khí nông nghiệp, sản xuất công cụ cầm tay…
3. Ngành thương mại, dịch vụ:
Phấn đấu phát triển ngành dịch vụ - du lịch có nhịp độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 là 21,5%/năm và giai đoạn 2010-2015 là 18,72%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 12,25%/năm. Phát triển ngành sản xuất vật chất đi đôi với việc làm tăng khả năng kích cầu của nhân dân trong huyện.
4. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống giao thông gồm các mạng lưới quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn, đặc biệt là giao thông của thị trấn Đức Phong. Nâng cấp các tuyến đường liên xã thành đường huyện. Tu bổ và xây dựng mới các hồ chứa và đập dâng hiện có nhằm phục vụ nhu cầu tưới tiêu. phấn đấu đến năm 2010 có 80% và năm 2015 là 100% số hộ sử dụng nước sạch. Mở rộng vùng phủ sóng và hiện đại hoá mạng lưới Bưu chính, Viễn thông bảo đảm thực sự thuận lợi cho giao dịch trong và ngoài nước. Đến năm 2010 tỷ lệ sử dụng điện thoại 6-8 máy/100 dân, năm 2015 là 10-12máy/100 dân và phủ sóng di động đều khắp 100% Trung tâm xã. Đẩy mạnh mạng lưới điện, thực hiện điện khí hoá nông thôn, đến năm 2010 có 85% và năm 2015 là 95% hộ sử dụng điện.
5. Về phát triển văn hoá – xã hội
Quy hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý khoa học kỹ thuật, tranh thủ thu hút chất xám, khuyến khích cán bộ khoa học kỹ thuật các ngành ngoài huyện và nhưng sinh viên sau đại học trở về công tác tại huyện nhà, để đảm bảo cho bộ máy chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng quản lý ở địa phương. Tiếp tục đổi mới tạo chuyển biến căn bản và toàn diện về phát triển hệ thống giáo dục, hệ thống dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý. Phấn đấu năm 2015 có 06 trường PTTH tạo thuận lợi cho học sinh đi học. Năm 2010 có 62% và năm 2015 là 70% số học sinh trong độ tuổi THPT đến trường học. Đảm bảo tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi dưới 20% năm 2010 và dưới 10% năm 2020, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em sơ sinh còn khoảng 0,04%, tổ chức tốt các chương trình lồng ghép: chống sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng đạt từ 97-100%, chỉ tiêu số bác sỹ/vạn dân: 3 bác sỹ năm 2010, và 4,5 bác sỹ năm 2020, bảo đảm 75% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia năm 2010 và 100% vào năm 2015.
6. Củng cố xây dựng hệ thống quốc phòng toàn dân vững mạnh:
Xây dựng chiến lược phòng thủ theo thế trận quốc phòng toàn dân. Đảm bảo phát triển kinh tế gắn với an ninh kinh tế, phát triển kinh tế gắn với an ninh xã hội, an ninh quốc phòng.