Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông (Tây nguyên), phía Nam giáp tỉnh Bình Dương, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng (Tây nguyên) và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Vương quốc Campuchia. Bình Phước có hơn 840 ngàn dân, có 07 huyện và 01 thị xã; trung tâm tỉnh lỵ nằm ở thị xã Đồng Xoài cách thành phố Hồ Chí Minh 110Km (gần 02 giờ đường bộ).
II/ KHÍ HẬU.
Tỉnh Bình Phước nằm trong vùng đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, có 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04.
Là tỉnh ít bị ảnh hưởng bởi bão lụt, động đất, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
III/ TÀI NGUYÊN ĐẤT.
- Bình Phước có tổng diện tích tự nhiên 687.462 ha, trong đó hầu hết đất có chất lượng trung bình trở lên thích hợp với phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
- Nhìn chung, đất ở Bình Phước có chất lượng tốt, màu mỡ, có khả năng thích nghi đối với nhiều loại cây trồng đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày như: cây cao su, điều, tiêu, cà phê, cây ăn trái.
IV/ TÀI NGUYÊN RỪNG.
Diện tích đất lâm nghiệp là 178.757 ha gồm: Rừng đặc dụng là: 31.282 ha Rừng phòng hộ 44.925 ha, Rừng sản xuất là 102.550 ha.
Rừng tự nhiên ở Bình Phước giàu về trữ lượng, phong phú về chủng loại và giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường sinh thái cho vùng Đông Nam Bộ.
V/ TÀI NGUYÊN NƯỚC.
Nguồn nước mặt bao gồm một số sông lớn như sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, Sông Bé… Suối lớn phân bổ trên khắp địa bàn. Ngoài ra, còn nhiều hồ đập như hồ Đồng Xoài, suối Cam, Rừng Cấm, hồ Phước Hòa… Đập thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phú Miêng.
Nguồn nước ngầm: Các vùng thấp dọc theo các con sông và suối, nhất là theo phía Tây Nam của tỉnh có nguồn nước khá phong phú có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế.
VI/ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN.
Trên địa bàn Bình Phước có 20 loại khoáng sản (vật liệu xây dựng như: đá, cát, sét, Puzơlan, Kaolin, đá vôi … ), trong đó, đá vôi là loại khoáng sản giàu trữ lượng nhất.
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản còn ở dạng tiềm năng chưa được khai thác nhiều.
VII/ GIAO THÔNG.
Trên địa bàn tỉnh giao thông được thông suốt nối trong và ngoài tỉnh, hầu hết được nhựa hóa.
- Quốc lộ 13 từ cầu Tham Rớt (ranh tỉnh Bình Dương) đi theo hướng Nam – Bắcqua trung tâm huyện Chơn Thành, Bình Long đến điểm cuối là cửa khẩu Hoa Lư (ranh Vương quốc Campuchia) với tổng chiều dài là 79,90 km (đã nâng cấp đường bê tông nhựa 38,90 km láng nhựa là 41km. Đoạn từ Thành Phố Hồ Chí Minh đi Bình Phước đã mở rộng, thảm bê tông nhựa với 04 làn xe đến huyện Bình Long.
- Quốc lộ 14 nối các tỉnh Tây Nguyên qua Bình Phước về Thành phố Hồ Chí Minh với 112,70 km là đường bê tông nhựa, sắp tới sẽ nối với Tây Nam Bộ (đoạn đi qua thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước dự kiến mở rộng 4-6 làn xe). Điểm đầu giao với Quốc lộ 13 tại ngã tư Chơn Thành đến giáp ranh tỉnh Đắk Nông.
- Đường ĐT 741: kết nối trung tâm tỉnh với các huyện Đồng Phú, Phước Long có hướng gần như song song với QL13, đây là tuyến đường nối với Thành phố Hồ Chí Minh qua Bình Phước có chiều dài tuyến 135,8 km (67 km đường bê tông nhựa 04 làn xe; 50,8 km đường láng nhựa và 18 km đường sỏi đỏ). Điểm đầu tại Bàu Trư (ranh tỉnh Bình Dương), điểm cuối tại xã Bù Gia Mập (ranh tỉnh Đắk Nông).
- Các tuyến đường liên huyện đã được láng nhựa, gần 90% đường đến trung tâm các xã đã được láng nhựa.
- Các tuyến đường nối với tỉnh Tây Ninh, tỉnh Lâm Đồng đã được láng nhựa rất thuận tiện cho giao thông. Đường nối với tỉnh Đồng Nai đang chuẩn bị nâng cấp mở rộng.
- Dự kiến đến năm 2020-2025 sẽ có tuyến đường sắt xuyên Á đi qua cửa khẩu quốc tế Hoa Lư – tỉnh Bình Phước với tuyến đường sắt đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. Tuyến đường xuyên Á sẽ nối với các nước Campuchia, Lào, Myanma, Malaysia, Thái Lan thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và người qua lại giữa các nước trong khu vực.
VIII/ ĐIỆN.
- Tỉnh Bình Phước có các nhà máy thủy điện Thác Mơ – công suất 150MW, thủy điện Cần Đơn – công suất 72MW, thủy điện Srok Phú Miêng – công suất 66MW và một số thủy điện nhỏ.
- Lưới điện truyền tải có các đường dây 500KV, 220KV, 110KV và các đường dây trung hạ thế phủ khắp toàn tỉnh với hơn 5.000km đường điện đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
IX/ NƯỚC.
- Nhà máy nước Đồng Xoài công suất 5.000m3/ngày (sắp tới sẽ nâng công suất lên 20.000m3/ngày), nhà máy nước Thác Mơ, Phước Bình, Bình Long, Lộc Ninh, Bù Đăng có công suất 3.000m3/ngày.
- Tỉnh đang triển khai đầu tư nhà máy nước phục vụ cho các Khu công nghiệp ở huyện Chơn Thành, huyện Đồng Phú và các nhà máy ximăng.
- Ở các xã đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt đáp ứng đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Toàn tỉnh hiện có 45 công trình thủy lợi với 38 hồ chứa, 07 đập dâng với năng lực thiết kế tưới khoảng 5.000ha và cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
X/ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG – THÔNG TIN.
- Mạng lưới bưu chính viễn thông đã được đầu tư đến địa bàn xã, phường đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc quốc tế, truyền dẫn thông tin kỹ thuật số.
- Sóng điện thoại di động được phủ hầu hết trên địa bàn tỉnh.
- Mạng lưới truyền dẫn cáp quang được truyền dẫn đến hầu hết các trạm viễn thông ở các xã trên địa bàn huyện.
XI/ THƯƠNG MẠI – DU LỊCH.
- Thương mại phát triển tập trung tại các thị xã, thị trấn trong tỉnh, với 65 chợ tại các huyện thị, 02 chợ cửa khẩu (ở Hoa Lư và Hoàng Diệu), tỉnh đang triển khai chợ đầu mối tại địa bàn Chơn Thành.
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh bao gồm mủ cao su, hạt điều nhân, tiêu, cà phê…
- Hệ thống nhà nghỉ khách sạn, đến nay đã có 67 cơ sở, trong đó 01 khách sạn 03 sao, 01 khách sạn 02 sao… khả năng khai thác khách sạn còn dồi dào ở các nơi như Đồng Xoài, Chơn Thành, Bình Long, Phước Long.
Tiềm năng du lịch: có nhiều sông suối, gềnh thác, hồ đập, quần thể thực vật khá phong phú có thể phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, còn có nhiều địa danh lịch sử nổi tiếng, căn cứ cách mạng của 02 cuộc kháng chiến, đường giao thông dẫn đến các điểm du lịch nêu trên thuận lợi.
Tỉnh có 12 di tích lịch sử, trong đó 09 di tích cấp trung ương, 03 di tích cấp tỉnh.
Tỉnh đang triển khai dự án khu du lịch sinh thái Bà Rá – Thác Mơ, dự án phát triển du lịch sinh thái đầu nguồn sông Đồng Nai (huyện Bù Đăng), dự án khu di tích lịch sử Bộ chỉ huy miền và du lịch sinh thái (huyện Lộc Ninh)…
XII/ DỊCH VỤ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ.
- Hê thống ngân hàng đã phát triển đều khắp trên các huyện, thị như: Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng công thương, chi nhánh ngân hàng cổ phần như: Sacombank, ngân hàng Nam Á, Đông Á, Ngân hàng Đầu tư, ngân hàng phát triển và nhiều ngân hàng cổ phần khác…
- Các dịch vụ bảo hiểm đã phát triển bao gồm các công ty bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Minh, Prudential…
- Hải quan đã có các chi cục tại các cửa khẩu, chuẩn bị các chi cục ngay tại các KCN.
- Dịch vụ tư vấn: các công ty tư vấn đã phát triển hầu hết trên địa bàn tỉnh.
XIII/ NGUỒN NHÂN LỰC.
Với hơn 500 ngàn người đang trong độ tuổi lao động là nguồn lao động dồi dào và dự trữ rất tốt cho chiến lược phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tỉnh hiện có 13 cơ sở đào tạo nghề với quy mô đào tạo từ 4.500-5.000 lao động/năm, với 2.000 - 2.500 lao động có tay nghề sau khi tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung học ở các cơ sở ngoài tỉnh giúp nâng tổng số lao động qua đào tạo lên 120 ngàn lao động.
XIV/ SẢN LƯỢNG - SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU. (Đến 2007)
- Cao su: 129.700 ha; sản lượng: 170.600 tấn.
- Điều: 167.600 ha; sản lượng: 173.100 tấn.
- Tiêu: 10.200 ha; sản lượng: 29.300 tấn
- Cà phê: 10.500 ha; sản lượng: 58.600 tấn.
- Đại gia súc (trâu, bò): 96.600 con.