(CTTĐTBP) - Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) đang dự thảo Thông tư quy định danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ TT&TT và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.
Dự thảo Thông tư này quy định danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ TT&TT và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (doanh nghiệp, hợp tác xã).
Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn sau khi thôi chức vụ thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ TT&TT và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo dự thảo, các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ TT&TT mà người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm:
1. Xuất bản, In và Phát hành.
2. Phát thanh, truyền hình.
3. Thông tin điện tử.
4. Thông tin đối ngoại.
5. Thông tin cơ sở.
6. Bưu chính.
7. Viễn thông.
8. Tần số vô tuyến điện.
9. Công nghiệp công nghệ thông tin.
10. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
11. An toàn thông tin mạng.
12. Giao dịch điện tử.
13. Quản lý doanh nghiệp nhà nước do Bộ TT&TT thông làm đại diện chủ sở hữu.
14. Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10, 11, 12, 13 nêu trên.
Thời hạn không được thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc lĩnh vực trước đây có trách nhiệm quản lý
Dự thảo nêu rõ, đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 nêu trên là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 nêu trên là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đối với lĩnh vực quy định tại khoản 14 nêu trên là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây./.