Kế hoạch thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Nguyễn Mạnh Hà
2021-08-26T11:00:07+07:00
2021-08-26T11:00:07+07:00
https://binhphuoc.gov.vn/vi/stttt/cong-tac-thanh-nien/ke-hoach-thuc-hien-che-do-bao-cao-thong-ke-ve-thanh-nien-viet-nam-tren-dia-ban-tinh-binh-phuoc-580.html
/themes/binhphuoc/images/no_image.gif
Bình Phước : Cổng thông tin điện tử
https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png
Thứ năm - 26/08/2021 10:58
Ngày 26/4/2021 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 141/KH-UBND về thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Kế hoạch triển khai nhằm thu thập các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Phước do các sở, ban, ngành thực hiện, gồm: việc lập và gửi báo cáo thống kê; hướng dẫn lập báo cáo; tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê; Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam để trình Bộ Nội vụ công bố, tổ chức phổ biến, thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện; Khai thác, tổng hợp, lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam thông qua chế độ báo cáo thống kê của các sở, ban, ngành; các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam để đánh giá việc thực hiện chính sách đối với thanh niên hàng năm, 05 năm và trong nhiều năm đồng thời làm cơ sở để ban hành chính sách phù hợp trong phát triển thanh niên.
Về nội dung thực hiện
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Phước gồm 61 biểu mẫu báo cáo. Trong đó:
- Có 48 tiêu chí được thực hiện thống kê riêng lẻ trên từng biểu mẫu (48 biểu mẫu).
- Có 01 tiêu chí thực hiện trên 02 biểu mẫu.
- Có 32 tiêu chí được thực hiện thống kê trên 11 biểu mẫu. Cụ thể:
+ Biểu số 002tn.N/BCS-CTK (Dân số thanh niên, tỷ số giới tính của thanh niên) thống kê chung cho 02 mã số, gồm: 0201, 0202.
+ Biểu số 005.N/BCS-CTK (Thanh niên và tình hình về lao động thanh niên) thống kê chung cho 08 mã số, gồm: 0301, 0302, 0303, 0304, 0305, 0307, 0308, 0314.
+ Biểu số 010tn.N/BCS-CTK (Tỷ lệ thanh niên là thành viên trong hộ nghèo; tỷ lệ thanh niên ở trong hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh; hố xí hợp vệ sinh) thống kê chung cho 03 mã số, gồm: 1001, 1002, 1003.
+ Biểu số 001tn.N/BCS-LĐTBXH (Số thanh niên là người khuyết tật; tỷ lệ thanh niên là người khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh) thống kê chung cho 02 mã số, gồm: 0204, 0313.
+ Biểu số 002tn.N/BCS-GDĐT (Số thanh niên tốt nghiệp trung học phổ thông; lưu ban; bỏ học cấp trung học phổ thông) thống kê chung cho 02 mã số, gồm: 0602, 0603.
+ Biểu số 003tn.N/BCS-GDĐT (Báo cáo thống kê giáo dục đại học của thanh niên) thống kê chung cho 03 mã số, gồm: 0604, 0605, 0606.
+ Biểu số 001tn.N/BCS-YT (Chiều cao và cân nặng trung bình của thanh niên) thống kê chung cho 02 mã số, gồm: 0701, 0702.
+ Biểu số 002tn.N/BCS-YT (Tỷ lệ thanh niên hút thuốc lá và uống rượu bia) thống kê chung cho 02 mã số, gồm: 0705, 0709.
+ Biểu số 003tn.N/BCS-YT (Tình hình nhiễm HIV và tử vong do HIV/AIDS của thanh niên) thống kê chung cho 03 mã số, gồm: 0706, 0707, 0708.
+ Biểu số 004tn.N/BCS-YT (Tình hình kế hoạch hóa gia đình và phá thai của thanh niên/vị thành niên) thống kê chung cho 02 mã số, gồm: 0710, 0711.
+ Biểu số 001tn.N/BCS-TTTT (Tỷ lệ thanh niên sử dụng điện thoại di động, máy tính, Internet) thống kê chung cho 03 mã số, gồm: 0901, 0902, 0903.
Về nội dung chế độ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
+ Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. Riêng báo cáo thống kê áp dụng đối với ngành giáo dục, kỳ báo cáo năm được tính theo năm học.
+ Báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: Được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.
+ Báo cáo thống kê khác: Trong trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Báo cáo thống kê đột xuất: Được thực hiện để giúp UBND tỉnh thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
Các báo cáo thống kê được thực hiện bằng 2 hình thức: Bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện dưới hai hình thức là định dạng PDF của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo.
Xem chi tiết kế hoạch tại đây.