Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm I khi đáp ứng các tiêu chí sau: (1) Mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn, chọn giống phục vụ nuôi trồng thủy sản hoặc chứa chất hoặc hoạt chất có tác dụng sinh học đặc hiệu được sử dụng làm nguyên liệu điều chế các sản phẩm thuốc phục vụ ngành y tế hoặc có khả năng sinh lợi cao khi được thương mại hóa hoặc giữ vai trò quyết định trong việc duy trì sự cân bằng của các loài khác trong quần xã hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên. (2) Số lượng còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn được xác định bằng mức độ suy giảm quần thể ít nhất 50% theo quan sát hoặc ước tính trong 5 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 50% trong 5 năm tiếp theo.
Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm II khi đáp ứng các tiêu chí sau: Đáp ứng tiêu chí được quy định tại (1). Số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng lớn được xác định bằng mức độ suy giảm quần thể ít nhất 20% theo quan sát hoặc ước tính trong 5 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh giá, hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 20% trong 5 năm tiếp theo.
Nội dung trên được quy định tại Điều 7 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/4/2019.
Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP./.