(CTTĐTBP) - Ngày 15/5, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn số 3382/BTNMT-ĐĐ đề nghị UBND các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện quy định của pháp luật về đất đai.
Để triển khai có hiệu quả Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 04/3/2023 của Chính phủ, đồng thời thực hiện Nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 4/2023 của Chính phủ tại Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/5/2023, ý kiến kết luận của Thường trực Chính phủ tại Thông báo số 163/TB- VPCP ngày 28/4/2023 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố triển khai rà soát, ban hành theo thẩm quyền các văn bản để tổ chức thực hiện Nghị định số 10/2023/NĐ-CP; tăng cường nguồn lực, điều kiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về đất đai để tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử bảo đảm hiệu quả, người dân và doanh nghiệp dễ thực hiện.
Cùng với đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất. Trong đó, tập trung rà soát, chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP và các nội dung hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2317/BTNMT-CĐKDLTTĐĐ ngày 05/4/2023 về tăng cường công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trong tình hình hiện nay.
Cấp giấy chứng nhận đối với công trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trên đất ở:
Theo Công văn số 3382/BTNMT-ĐĐ, trường hợp tài sản là công trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như khách sạn, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ... thì cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; khoản 4, Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP); trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP); mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định.
Thể hiện thông tin về hình thức sử dụng trên trang 2 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Ghi “Sử dụng riêng” theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT đối với trường hợp chủ đầu tư chưa chuyển nhượng công trình; ghi “Sử dụng chung” theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT đối với trường hợp chủ đầu tư đã chuyển nhượng từng phần công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trên đất ở, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ..., mà chủ đầu tư đã thực hiện chuyển nhượng phần diện tích này theo đúng quy định của pháp luật thì việc cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; khoản 4, Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP); trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP).
Thể hiện thông tin về hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Về hình thức sử dụng ghi “sử dụng chung” theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT; về mục đích sử dụng đất ghi “đất ở tại nông thôn” hoặc “đất ở tại đô thị” theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT; về thời hạn sử dụng đất ghi “lâu dài” theo quy định tại điểm c, khoản 7, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT đối với người mua phần diện tích được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ... Đối với chủ đầu tư thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định theo quy định tại điểm a, khoản 7, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
Xác định giá đất cụ thể
Để đảm bảo thời gian phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện các công việc sau đây trước khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Cơ quan tài nguyên và môi trường căn cứ hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để lập dự toán kinh phí định giá đất cụ thể và thực hiện việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan khác có liên quan cung cấp thông tin cho đơn vị tư vấn đã được lựa chọn để phục vụ việc định giá đất nhanh chóng, kịp thời.
Đồng thời, cơ quan tài nguyên và môi trường yêu cầu đơn vị tư vấn đối chiếu hồ sơ thông tin khu đất, hoặc thửa đất cần định giá với hồ sơ, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đảm bảo tính chính xác, thống nhất về thông tin, số liệu phục vụ định giá đất, khẩn trương ban hành chứng thư định giá đất phục vụ cho công tác thẩm định, quyết định giá đất.
Chỉ đạo Hội đồng thẩm định giá đất, các cơ quan chuyên môn và đơn vị tư vấn xác định giá đất khẩn trương thực hiện định giá đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện tốt các nội dung nêu tại Công văn số 1856/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 22/3/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về giá đất. Chỉ đạo cơ quan tài chính bố trí kinh phí kịp thời để chi trả cho đơn vị tư vấn xác định giá đất khi hoàn thành hợp đồng dịch vụ tư vấn.
Đối với trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh Covid-19, UBND các tỉnh, thành phố căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về công bố dịch Covid-19, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 trong tình hình mới và tình hình dịch bệnh thực tế tại địa phương để quyết định thời gian bị ảnh hưởng của các trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh Covid-19./.