Về nội dung tổng kết, bám sát đề cương hướng dẫn theo Quyết định số 212/QĐ-TTg ngày 20-2-2019 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó tập trung những nội dung chủ yếu: Tình hình tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức chỉ đạo thực hiện nghị quyết, việc thể chế hóa chủ trương của Nghị quyết; nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đánh giá thực chất những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và các giải pháp củng cố, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, chú trọng các giải pháp có tính đột phá để giữ vững, đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tập thể. Đề xuất, kiến nghị những quan điểm, chủ trương, giải pháp chủ yếu, các cơ chế, luật pháp, chính sách về phát triển kinh tế tập thể. Chọn 5 trong số 15 chuyên đề đã nêu ra trong Kế hoạch tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18-3-2002 để thực hiện báo cáo chuyên sâu tại hội nghị tổng kết cấp tỉnh.
Phương pháp tiến hành tổng kết: Đối với các huyện ủy, thị ủy, thành ủy: Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện nghị quyết và tình hình phát triển của khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phát triển kinh tế tập thể để UBND tỉnh tặng bằng khen. Đối với các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan: Tiến hành rà soát, tổng hợp số liệu thực hiện, báo cáo tổng kết nghị quyết về lĩnh vực ngành mình quản lý. Đối với cấp tỉnh: Ban chỉ đạo phát triển kinh tế hợp tác tỉnh tiến hành tham mưu xây dựng hoàn chỉnh dự thảo báo cáo tổng kết nghị quyết gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), và Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam. Mốc thời gian xây dựng báo cáo tổng kết: Sử dụng số liệu về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã bắt đầu từ thời điểm ngày 31-12-2003 đến thời điểm ngày 31-12-2018.