Ngày 10/1/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và Bộ TN&MT ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT, Ban Quản lý Khu kinh tế giới thiệu một số quy định liên quan đến thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định ĐTM.
Theo Điều 28 Luật BVMT năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, dựa trên các tiêu chí phân loại dự án đầu tư như nêu ở trên, các dự án đầu tư được chia thành 4 nhóm. Danh mục dự án đầu tư nhóm I, II và III được quy định tương ứng tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
Điều 30 của Luật BVMT 2020 quy định đối tượng phải thực hiện ĐTM bao gồm Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 và dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28. Theo Phụ lục III, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP Dự án nhóm A dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (ký hiệu là A1 như ở trên); Dự án nhóm A và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, có yếu tố nhạy cảm về môi trường và các dự án đầu tư sử dụng đất, đất có mặt nước; dự án theo thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm ở biển, giao khu vực biển và giao khu vực biển để lấn biển; dự án theo thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác và sử dụng tài nguyên nước nêu tại Phụ lục III thuộc dự án đầu tư nhóm I có nguy cơ tác động xấu tới môi trường ở mức độ cao. Báo cáo ĐTM của dự án đầu tư nhóm I thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ TN&MT. Ngoài ra, dự án đầu tư nhóm II thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của UBND cấp tỉnh; dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ TN&MT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ TN&MT. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
Tương tự như vậy, Dự án nhóm A và nhóm B và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; Dự án nhóm C không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, có yếu tố nhạy cảm về môi trường và các dự án đầu tư sử dụng đất, đất có mặt nước; dự án theo thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm ở biển, giao khu vực biển và giao khu vực biển để lấn biển; dự án theo thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác và sử dụng tài nguyên nước nêu tại Phụ lục IV thuộc dự án đầu tư nhóm II có nguy cơ tác động xấu tới môi trường. Thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM của dự án đầu tư nhóm II thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh (trừ các dự án nhóm II thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ TN&MT).
Các dự án đầu tư nhóm III ít có nguy cơ tác động xấu tới môi trường (Phụ lục V) và các dự án đầu tư cấp IV không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường không thuộc đối tượng phải lập ĐTM.
(Nguyễn Văn Hiếu)