(CTTĐTBP) - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) vừa ký ban hành Quyết định số 5415/QĐ-BNN-BVTV ngày 18/12/2023 phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Mục tiêu của Đề án đến năm 2030 nâng tỷ lệ sản phẩm thuốc BVTV sinh học trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam lên 30% so với tổng số thuốc BVTV. Tăng lượng sử dụng thuốc BVTV sinh học lên 30% so với tổng lượng thuốc BVTV sử dụng. Nâng tỷ lệ các cơ sở sản xuất thuốc BVTV sinh học lên 90% so với tổng số cơ sở sản xuất thuốc BVTV đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc BVTV. Ít nhất 80% các địa phương tập huấn về sử dụng thuốc BVTV sinh học an toàn và hiệu quả cho người sử dụng. Xây dựng được mô hình sử dụng thuốc hiệu quả trên 09 nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia (lúa, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, cây ăn quả, rau, sắn). Đồng thời, phấn đấu đến năm 2050, Việt Nam trở thành quốc gia có tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV sinh học dẫn đầu trong trong khu vực. Các cơ sở sản xuất thuốc BVTV sinh học quy mô công nghiệp có công nghệ, trang thiết bị hiện đại, chủ động sản xuất được các thuốc BVTV sinh học tiên tiến đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu, Bộ NN&PTNT giao Cục Bảo vệ thực vật, các đơn vị liên quan thuộc Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm đẩy mạnh sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học góp phần phát triển một nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, an toàn và bền vững; nâng cao tiềm lực nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại trong sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học.
Trong đó, tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thuốc BVTV, rà soát, sửa đổi, bổ sung một số văn bản về quản lý thuốc BVTV, Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn cơ sở về khảo nghiệm và kiểm định thuốc BVTV. Xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn về phương pháp thử đối với các thuốc BVTV sinh học đã có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Từng bước hình thành hệ thống tổ chức chứng nhận của Việt Nam được thừa nhận bởi các quốc gia nhập khẩu, tổ chức chứng nhận quốc tế. Phấn đấu hài hòa các phương pháp thử với các phòng thử nghiệm quốc tế. Xây dựng cơ chế phối kết hợp, liên kết giữa các doanh nghiệp, người dân, đơn vị nghiên cứu, cơ quan quản lý, chính quyền địa phương trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất, sử dụng thuốc BVTV sinh học, đa dạng hóa các loại sản phẩm thuốc BVTV sinh học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký, khảo nghiệm và đưa thuốc BVTV sinh học vào Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc nhập khẩu nghiên cứu, thử nghiệm các thuốc BVTV sinh học vi sinh, thảo mộc để phục vụ cho quá trình đăng ký, sản xuất thuốc BVTV sinh học. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có này có thể tạo ra nhiều sản phẩm thuốc BVTV sinh học có giá trị sử dụng cao. Thúc đẩy sản xuất các thuốc BVTV sinh học, khuyến khích xây dựng mới, mở rộng quy mô công suất sản xuất của các nhà máy sản xuất thuốc BVTV sinh học. Nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất, sử dụng chế phẩm sinh học, vi sinh vật, thảo mộc tận dụng tối đa các nguyên liệu sẵn có để sản xuất nhằm chủ động trong hoạt động sản xuất các thuốc BVTV sinh học.
Nâng cao nhận thức của người dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ địa phương. Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông, đồng thời đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tập huấn thông qua xây dựng các nền tảng đào tạo, ứng dụng chuyển đổi số, công nghệ số, các hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp, trực tuyến về sử dụng thuốc BVTV có trách nhiệm, an toàn và hiệu quả. Xây dựng tài liệu, pano, áp phích tuyên truyền, phổ biến về vai trò, ý nghĩa của thuốc BVTV sinh học, từ đó dần nâng cao nhận thức của người dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ địa phương trong sử dụng thuốc BVTV sinh học. Tiếp tục ký kết với các hiệp hội, doanh nghiệp, ngành hàng cùng tham gia tập xây dựng các chương trình tập huấn, hướng dẫn việc sử dụng các thuốc BVTV sinh học cho người dân và các cơ sở buôn bán.
Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao, ứng dụng thuốc BVTV sinh học, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản xuất thuốc BVTV sinh học; ứng dụng, chuyển giao các công nghệ sản xuất thuốc BVTV sinh học, đặc biệt là các công nghệ sản xuất thuốc BVTV vi sinh, thuốc thảo mộc sản xuất trong nước nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thay thế dần các thuốc BVTV hóa học. Nghiên cứu các công nghệ sản xuất thuốc BVTV là lợi thế của Việt Nam như sản xuất các thuốc BVTV vi sinh, các thuốc BVTV có nguồn gốc thảo mộc. Đầu tư từ ngân sách tập trung cho các nghiên cứu cơ bản, chiến lược, trọng điểm. Thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho các nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Tăng cường công tác khuyến nông về sản xuất, sử dụng thuốc BVTV sinh học, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình canh tác an toàn, có sử dụng thuốc BVTV sinh học trên các cây trồng chủ lực, tiềm năng xuất khẩu của địa phương, các mô hình nông dân tự sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học BVTV. Phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp, các hiệp hội lựa chọn xây dựng hoàn thiện các mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học. Ưu tiên lựa chọn các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, có tiềm năng xuất khẩu và có nguy cơ mất an toàn do sử dụng thuốc BVTV hóa học; vùng sản xuất hữu cơ, chuyên canh. Chọn các doanh nghiệp có đủ năng lực sản xuất, cung cấp các thuốc BVTV sinh học phù hợp với mô hình, có nguồn nhân lực, tài chính để hỗ trợ trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, có chuyên gia kỹ thuật có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu về BVTV để tư vấn thực hiện mô hình./.