1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 54,32 tỷ USD, giảm 6,5% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 26,55 tỷ USD, giảm 10,5% so với tháng trước (tương ứng giảm 3,1 tỷ USD); nhập khẩu đạt 27,77 tỷ USD, giảm 2,4% (tương ứng giảm 682 triệu USD).
Trong 4 tháng/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 208,25 tỷ USD, tăng 30,7% với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 104,94 tỷ USD, tăng 29,6%, tương ứng tăng 23,94 tỷ USD và nhập khẩu đạt 103,31 tỷ USD, tăng 31,8%, tương ứng tăng 24,92 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam theo tháng trong năm 2020 và 4 tháng đầu năm 2021
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 1,22 tỷ USD. Tính trong 4 tháng/2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 1,63 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 37,29 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 4 tháng/2021 đạt 145,97 tỷ USD, tăng 34,8%, tương ứng tăng 37,67 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 19,41 tỷ USD, giảm 11,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 4 tháng/2021 lên 78,35 tỷ USD, tăng 35,3% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2021 đạt 17,88 tỷ USD, giảm nhẹ 1,6% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 4 tháng/2021 đạt 67,61 tỷ USD, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2021 có mức thặng dư trị giá 1,52 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 4 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 10,74 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 4 tháng/2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 135,05 tỷ USD, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,9%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 43,21 tỷ USD, tăng 39,5%; châu Âu: 23,42 tỷ USD, tăng 20,6%; châu Đại Dương: 4,2 tỷ USD, tăng 32,6% và châu Phi: 2,38 tỷ USD, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nướcvà một số thị trường lớn trong 4 tháng/2021 và so với 4 tháng/2020
Thị trường |
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
Trị giá
(Tỷ USD) |
So với cùng kỳ năm 2020 (%) |
Tỷ trọng (%) |
Trị giá
(Tỷ USD) |
So với cùng kỳ năm 2020 (%) |
Tỷ trọng (%) |
Châu Á |
50,27 |
22,2 |
47,9 |
84,78 |
34,7 |
82,1 |
- ASEAN |
9,13 |
19,1 |
8,7 |
14,21 |
48,1 |
13,8 |
- Trung Quốc |
16,26 |
28,0 |
15,5 |
33,93 |
51,4 |
32,8 |
- Hàn Quốc |
7,06 |
14,8 |
6,7 |
16,64 |
13,9 |
16,1 |
- Nhật Bản |
6,61 |
2,6 |
6,3 |
7,08 |
7,5 |
6,9 |
Châu Mỹ |
35,28 |
46,5 |
33,6 |
7,92 |
15,0 |
7,7 |
- Hoa Kỳ |
29,93 |
48,2 |
28,5 |
5,03 |
6,3 |
4,9 |
Châu Âu |
16,51 |
23,1 |
15,7 |
6,91 |
15,1 |
6,7 |
- EU(27) |
12,91 |
21,6 |
12,3 |
5,33 |
16,5 |
5,2 |
Châu Đại Dương |
1,75 |
22,4 |
1,7 |
2,45 |
41,0 |
2,4 |
Châu Phi |
1,13 |
20,1 |
1,1 |
1,25 |
48,3 |
1,2 |
Tổng |
104,94 |
29,6 |
100,0 |
103,31 |
31,8 |
100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 26,55 tỷ USD, giảm 10,5% về số tương đối và giảm 3,1 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 3/2021. So với tháng trước, các mặt hàng giảm trong tháng là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 787 triệu USD, tương ứng giảm 16,8%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 781 triệu USD, tương ứng giảm 17%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác giảm 435 triệu USD, tương ứng giảm 12,4%...
Tính trong 4 tháng/2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 104,94 tỷ USD, tăng 29,6%, tương ứng tăng 23,94 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 5,39 tỷ USD, tương ứng tăng 79,4%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 3,72 tỷ USD, tương ứng tăng 30,7%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 2,81 tỷ USD, tương ứng 18,2%...
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 4 tháng/2021 so với 4 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 4/2021 đạt trị giá 3,81 tỷ USD, giảm 17% so với tháng trước.
Tính trong 4 tháng/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 18,19 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 3,96 tỷ USD, tăng mạnh 45%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 3,17 tỷ USD, tăng 6%; sang EU (27 nước) đạt 2,44 tỷ USD, giảm 13,8%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 3,9 tỷ USD, giảm 16,8% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2021 đạt 15,85 tỷ USD, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 4 tháng/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 3,92 tỷ USD, tăng 46,9% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 3,28 tỷ USD, giảm 3,7%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 2,18 tỷ USD, tăng 47,2%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 4/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,06 tỷ USD, giảm 12,4% so với tháng trước. Với kết quả này, trong 4 tháng/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 12,17 tỷ USD, tăng mạnh 79,4% so với cùng kỳ năm 2020, tương ứng tăng 5,39 tỷ USD về số tuyệt đối.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang ba thị trường đứng đầu đều tăng rất cao trong 4 tháng qua. Cụ thể, xuất sang Hoa Kỳ đạt 5,71 tỷ USD, tăng mạnh 157%, tương ứng tăng 3,49 tỷ USD; sang EU(27) đạt 1,61 tỷ USD, tăng mạnh 76,5%, tương ứng tăng 697 triệu USD; sang Nhật Bản đạt 856 triệu USD, tăng 30,5%, tương ứng tăng 200 triệu USD.
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,46 tỷ USD, giảm 9,7% so với tháng trước. Tính trong 4 tháng/2021, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 9,66 tỷ USD, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính trong 4 tháng/2021, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 4,7 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 48,7% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 1,07 tỷ USD, giảm 9,8%; thị trường EU (27) tiêu thụ 942 triệu USD, tăng 12,8%...
Sắt thép các loại: trong tháng 4/2021, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 1,02 triệu tấn, với trị giá là 770 triệu USD, giảm 17% về lượng và giảm 14,4% về trị giá so với tháng trước.
Tính trong 4 tháng/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đã cán mốc 3,9 triệu tấn, tăng cao tới 50,4% so với cùng kỳ năm trước và trị giá đạt 2,79 tỷ USD, tăng tới 96,3%.
Trong 4 tháng qua, sắt thép các loại chủ yếu được xuất sang hai thị trường chủ lực là ASEAN đạt 1,49 triệu tấn, tăng 2,6% và Trung Quốc đạt 893 nghìn tấn, tăng mạnh tới 86% so với cùng kỳ năm trước.
Gạo: lượng xuất khẩu trong tháng 4/2021 đạt 782 nghìn tấn, trị giá là 424 triệu USD, tăng 45,1% về lượng và tăng 45,9% về trị giá so với tháng 3/2021.
Xuất khẩu trong 4 tháng/2021 tăng 7,3% về trị giá, đạt 1,07 tỷ USD với lượng xuất khẩu xấp xỉ 2 triệu tấn, giảm 6,9%. Trong đó, lượng gạo xuất sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh 35,6%, với 369 nghìn tấn; sang Ghana tăng 65,7%, với 210 nghìn tấn. Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường dẫn đầu Philippin là 716 nghìn tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm trước.
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 27,77 tỷ USD, giảm 2,4% về số tương đối, tương ứng giảm 682 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá giảm so với tháng trước là: máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 279 triệu USD, tương ứng giảm 4,7%; kim loại thường khác giảm 120 triệu USD, tương ứng giảm 14,8%; chất dẻo nguyên liệu giảm 112 triệu USD, tương ứng giảm 9,7%... Bên cạnh đó, một số nhóm hàng tăng cao trong tháng như: vải các loại tăng 323 triệu USD, tương ứng tăng 29,6%; dầu thô tăng 102 triệu USD, tương ứng tăng 35,4%...
Tổng trị giá nhập khẩu trong 4 tháng/2021 là 103,31 tỷ USD, tăng 31,8%, tương ứng tăng 24,92 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 4,56 tỷ USD, tương ứng tăng 25,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 3,51 tỷ USD, tương ứng tăng 31,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 1,98 tỷ USD, tương ứng tăng mạnh 47,4%...
Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 4 tháng2021 so với 4 tháng/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 5,68 tỷ USD, giảm 4,7% so với tháng trước. Tính trong 4 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 22,23 tỷ USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Trung Quốc đã vượt Hàn Quốc trở thành thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam. Nguyên nhân do nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Trung Quốc tăng cao tới 61% so với cùng kỳ năm trước, trong khi thị trường dẫn đầu Hàn Quốc lại chỉ tăng nhẹ 6%.
Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện từ Trung Quốc và Hàn Quốc trong 4 tháng giai đoạn 2016-2021
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,92 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.
Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 4 tháng/2021đạt 14,75 tỷ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, quy mô nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước đã tăng tới 3,5 tỷ USD; trong đó khối doanh nghiệp FDI chiếm tới 97% mức tăng của cả nước, với con số tăng 3,4 tỷ USD.
Biểu đồ 5: Trị giá nhập khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của khối doanh nghiệp FDI và khối doanh nghiệp trong nước 4 tháng/2020 và 4 tháng/2021
Trong 4 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá đạt 7,46 tỷ USD, tăng 65% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 51%. Nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước từ thị trường Trung Quốc đã tăng 2,95 tỷ USD, trong đó riêng khối doanh nghiệp FDI nhập khẩu từ thị trường này tăng tới 2,8 tỷ USD. Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc với 2,29 tỷ USD, tăng 15,2%; Nhật Bản: 1,47 tỷ USD, giảm 6,9%...
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): trị giá nhập khẩu trong tháng 4/2021 đạt 2,61 tỷ USD, tăng 14,6% so với tháng trước.
Tính chung 4 tháng/2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 8,39 tỷ USD, tăng mạnh 22% (tương ứng tăng 1,51 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, vải các loại nhập khẩu đạt 4,39 tỷ USD, tăng 22,7% (tương ứng tăng 813 triệu USD); nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 2,13 tỷ USD, tăng 24,6% (tương ứng tăng 421 triệu USD); bông các loại đạt 996 triệu USD, tăng 13,1% (tương ứng tăng 115 triệu USD) và xơ sợi dệt các loại đạt 875 triệu USD, tăng 23,3% (tương ứng tăng 115 triệu USD).
Trong 4 tháng qua, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 50%, với 4,19 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp theo là các thị trường: Đài Loan với 840 triệu USD, tăng 4,6%; Hàn Quốc với 780 triệu USD, tăng 13,9%. Riêng nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Hoa Kỳ giảm mạnh 21,8%, với 555 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,34 tỷ USD, tăng 5% so với tháng trước. Tính trong 4 tháng/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 6,16 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 4 tháng/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 5,55 tỷ USD, chiếm 90,2% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Trung Quốc là 2,97 tỷ USD, tăng 49,7%; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 2,58 tỷ USD, tăng 36,4%… so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: lượng nhập khẩu trong tháng là 1,35 triệu tấn, trị giá là 1,09 tỷ USD, giảm 5,8% về lượng và tăng 0,6% về trị giá so với tháng trước.
Lượng sắt thép nhập khẩu trong 4 tháng/2021 đạt hơn 5 triệu tấn, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước, với trị giá nhập khẩu là 3,73 tỷ USD, tăng 36,6%.
Sắt thép các loại nhập về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 5 thị trường chính, nhưng chỉ có duy nhất thị trường Trung Quốc tăng cao, các thị trường còn lại đều giảm mạnh. Cụ thể, nhập từ Trung Quốc đạt 2,63 triệu tấn, tăng 70%; từ Nhật Bản đạt 665 nghìn tấn, giảm 19%; từ Hàn Quốc với 524 nghìn tấn, giảm 11%; từ Đài Loan với 409 nghìn tấn, giảm 33% và từ Ấn Độ với 339 nghìn tấn, giảm 33%.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 4/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về Việt Nam là gần 14,9 nghìn chiếc, giảm 12,3% so với tháng trước. Tính chung lũy kế 4 tháng/2021, Việt Nam đã nhập khẩu 50,16 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, tăng tới 56,5%, tương ứng tăng 18,1 nghìn chiếc so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt gần 33,4 nghìn chiếc, tăng gần 9 nghìn chiếc; ô tô tải đạt gần 12 nghìn chiếc, tăng 5,42 nghìn chiếc; ô tô loại khác (ô tô chuyên dụng) là 4,76 nghìn chiếc, tăng 3,67 nghìn chiếc so với 4 tháng/2020.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 4 tháng/2021 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 80% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là hơn 25,7 nghìn chiếc, tăng 71%; từ Inđônêxia là 13,87 nghìn chiếc, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt, trong 4 tháng/2021 xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng rất cao, đạt 6,63 nghìn chiếc, gấp 6 lần con số gần 1,05 nghìn chiếc của cùng kỳ năm trước.o:p>
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN |
VVỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 4 VÀ 4 THÁNG
Stt |
Chỉ tiêu |
Số sơ bộ |
(A) |
(B) |
(C) |
I |
Xuất khẩu hàng hoá (XK) |
|
1 |
I.1 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 4/2021 (Triệu USD) |
26.550 |
2 |
I.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 4/2021 so với tháng 3/2021 (%) |
-10,5o:p> |
3 |
II.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 4/2021 so với tháng 4/2020 (%) |
50,8 |
4 |
I.4 |
Kim ngạch xuất khẩu 4 tháng/2021 (Triệu USD) |
104.941o:p> |
5 |
I.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 4 tháng/2021 so với 4 tháng/2020 (%) |
29,6 |
II |
Nhập khẩu hàng hoá (NK) |
|
6 |
II.1 |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 4/2021 (Triệu USD) |
27.775 |
7 |
II.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 4/2021 so với tháng 3/2021 (%) |
-2,4 |
8 |
II.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 4/2021 so với tháng 4/2020 (%) |
47,7 |
9 |
II.4 |
Kim ngạch nhập khẩu 4 tháng/2021 (Triệu USD) |
103.310 |
10 |
II.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 4 tháng/2021 so với 4 tháng/2020 (%) |
31,8 |
III |
Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK) |
|
11 |
III.1 |
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 4/2021 (Triệu USD) |
54.324 |
12 |
III.2 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 4/2021 so với tháng 3/2021 (%) |
-6,5 |
13 |
III.3 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 4/2021 so với tháng 4/2020 (%) |
49,2 |
14 |
III.4 |
Kim ngạch xuất nhập khẩu 4 tháng/2021 (Triệu USD) |
208.252 |
15 |
III.5 |
Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 4 tháng/2021 so với 4 tháng/2020 (%) |
30,7 |
IV |
Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK) |
|
16 |
IV.1 |
Cán cân thương mại tháng 4/2021 (Triệu USD) |
-1.225 |
18 |
IV.2 |
Cán cân thương mại 4 tháng/2021 (Triệu USD) |
1.631 |
|
|
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
|
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 5 và 5 tháng năm 2021 sẽ được phổ biến từ ngày 11/6/2021.