Tình hình kinh tế - xã hội ước cả năm 2017

Thứ ba - 13/03/2018 10:10

Tình hình kinh tế - xã hội ước cả năm 2017

Năm 2017 là năm then chốt thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Trước diễn biến phức tạp của nền kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đề ra theo nghị quyết của HĐND tỉnh; đồng thời với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của nhân dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhóm giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, giữ vững ổn định và phát triển kinh doanh…
Năm 2017 là năm then chốt thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Trước diễn biến phức tạp của nền kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đề ra theo nghị quyết của HĐND tỉnh; đồng thời với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của nhân dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhóm giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, giữ vững ổn định và phát triển kinh doanh… Do đó tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục duy trì sự ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 6,64%; thu ngân sách tăng 4% so với dự toán HĐND tỉnh, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường luôn được quan tâm, quốc phòng, an ninh được bảo đảm. Tuy vậy, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 cho thấy, kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp phải những khó khăn như: giá cả một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh giảm mạnh; tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, mưa trái mùa, dịch bệnh hại trên cây điều đã làm ảnh hưởng lớn đến đời sống, thu nhập của nhiều hộ dân và sản xuất nông nghiệp; nợ đọng thuế, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn ngân hàng; tình hình phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư còn khó khăn, các bức xúc của xã hội chậm được giải quyết. Trên cơ sở số liệu 11 tháng và ước tính tháng 12 năm 2017, Cục Thống kê sơ bộ phân tích đánh giá tình hình kinh tế xã hội năm 2017 trên một số lĩnh vực như sau:
I. Tăng trưởng kinh tế
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (theo giá so sánh 2010) ước 39.851,3 tỷ đồng, tốc độ phát triển của GRDP tăng 6,64% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Nông, lâm nghiệp & Thủy sản tăng 3,00% ; Công nghiệp và xây dựng tăng 9,90%; khu vực Dịch vụ tăng 6,32%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 10,03% .
6 tháng đầu năm do ảnh hưởng của thời tiết mưa trái mùa làm cho năng suất sản lượng cây điểu giảm, kéo theo tốc độ tăng trưởng của khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản giảm giả  (-0,23%). Tuy nhiên, 6 tháng cuối năm bằng những biện pháp cụ thể, thực tế, đồng thời phát huy và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tạo sự đồng thuận và thống nhất cao của toàn xã hội, nên năng lực sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế năm 2017 tăng trưởng khá.
GRDP bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 53,07 triệu đồng/người/năm, tăng 18,72% so kế hoạch và tăng 10,98% so với cùng kỳ năm 2016.
2. Tài chính, tín dụng
a. Tài chính
Thu NSNN năm 2017: Ước thực hiện là 5.400 tỷ đồng, tăng 19,22% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tổng chi cả năm là 7.931,4 tỷ đồng, tăng 8,14% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển ước chi cả năm là 2.121,2 tỷ đồng, tăng 46,21% so cùng kỳ năm trước; Chi thường xuyên ước cả năm là 5.362,2 tỷ đồng, giảm 0,50% so cùng kỳ năm trước.
b. Tín dụng
Trong năm 2017, thực hiện chủ trương của Chính phủ, mục tiêu định hướng của Ngân hàng Nhà nước và kế hoạch tăng trưởng tín dụng đề ra từ đầu năm. Các TCTD trên địa bàn thực hiện các chính sách, giải pháp mở rộng tín dụng, phù hợp với nhu cầu, cơ cấu ngành kinh tế, ưu tiên vốn cho các lĩnh vực ưu tiên và một số cây công nghiệp lâu năm của tỉnh. Việc tăng trưởng tín dụng luôn gắn liền với đảm bảo chất lượng tín dụng và kiểm soát nợ xấu.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản tín dụng, ngân hàng
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản tín dụng, ngân hàng
Nội dung Đơn vị tính Ước thực hiện đến cuối năm 2017 Tỷ lệ (%) tăng, giảm năm 2017 so với cuối năm 2016
Tổng vốn huy động Tỷ đồng 28.450 + 15,80
Tổng dư nợ tín dụng Tỷ đồng 49.320 + 32,78
Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,20 -0,95
 

3. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2017 tăng 2,48% so với tháng trước, tăng 4,84% so với cùng kỳ năm trước; tăng 4,84% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân 12 tháng năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,98%.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 12/2017 không tăng so với tháng trước; tăng 6,91% so với tháng 12/2016 và  tăng 6,91% so với cùng kỳ năm trước, bình quân 12 tháng tăng 4,68% so với bình quân 12 tháng năm 2016. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 12/2017 giảm 0,55% so với tháng trước; tăng 0,33% so với tháng 12/2016 và tăng 0,33% so với cùng kỳ năm 2016, bình quân 12 tháng tăng 0,88% so với cùng kỳ.
4. Đầu tư và xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước cả năm là 1.459,6 tỷ đồng, trong đó cấp tỉnh 1.019,3 tỷ đồng và cấp huyện 440,3 tỷ đồng.
Về thu hút FDI: Uớc thực hiện cả năm thu hút được 20 dự án với tổng vốn đăng ký 101,8 triệu USD, so với năm 2016 số dự án giảm 13,04%, tăng 69,67% về số vốn đăng ký.  Lũy kế đến cuối năm 2017 trên địa bàn tỉnh ước có 164 dự án FDI với số vốn đăng ký 450,8 triệu USD. Mặc dù đã có chính sách thông thoáng nhằm thu hút đầu tư, nhưng các chính sách chưa được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các nhà đầu tư nước ngoài, các hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được triển khai nhiều, chưa tập trung nên hiệu quả mang lại chưa cao.
Về hoạt động xây dựng: Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2017 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 6.820,2 tỷ đồng, tăng 16,6% so cùng kỳ năm trước.
Triển khai thi công các công trình mới như : Nâng cấp đường ĐT 555 đoạn đi từ thị trấn Đức Phong đi Lam Sơn huyện Bù Đăng, đường tránh nội ô thị xã Đồng Xoài ( kết nối ĐT 741 với QL 14). Xây dựng khu kinh tế hạ tầng cửa khẩu Hoa Lư, nâng cấp đường Lộc Tấn - Bù Đốp (ĐT 759B) huyện Lộc Ninh…
5. Hoạt động của doanh nghiệp
Ước cả năm 2017 có 880 doanh nghiệp được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký hơn 10.000 tỷ đồng, tăng 16,7% về số doanh nghiệp và tăng 145,4% về số vốn đăng ký so với năm 2016. Số doanh nghiệp ngưng nghỉ, giải thể 11 tháng năm 2017 là 331 doanh nghiệp, chiếm 31,61% so với số doanh nghiệp thành lập mới, có 50 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) ước năm 2017 đạt 22.270,9 tỷ đồng, tăng 3,12% so với năm 2016. Chia ra: Nông nghiệp đạt 22.014,3 tỷ đồng (chiếm 98,85%) tăng 3,02%; lâm nghiệp đạt 103,8 tỷ đồng (chiếm 0,47%) tăng 19,94%; thủy sản đạt 152,7 tỷ đồng (chiếm 0,68%) tăng 8,33% so với cùng kỳ năm trước.
7. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh ước thực hiện năm 2017 đạt 109,98% (tăng 9,98%) so cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,36%; công nghiệp chế biến tăng 10,35%;  sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,99%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,15%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) cả năm ước đạt 36.491,1 tỷ đồng, tăng 9,98% so với cùng kỳ năm trước.
8. Hoạt động thương mại, dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Ước thực hiện cả năm 2017 tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 37.785,6 tỷ đồng, tăng 16,14% so cùng kỳ năm trước. Chia theo thành phần kinh tế: Khu vực kinh tế nhà nước chiếm 4,04%, tăng 11,83% so cùng kỳ năm trước; khu vực kinh tế tập thể chiếm 0,07%, tăng 6,12%; khu vực kinh tế cá thể chiếm 68,06%, tăng 18,48%; khu vực kinh tế tư nhân chiếm 79,82%, tăng 11,41%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,01%. Chia theo ngành kinh tế: Thương nghiệp chiếm 77,84%, tăng 18,15% so cùng kỳ năm trước; lưu trú và ăn uống chiếm 12,86%, tăng 12,32 %; Dịch vụ chiếm 9,30%, tăng 6,04%.
b. Giao thông vận tải - Bưu chính viễn thông
Doanh thu vận tải
Năm 2017, doanh thu vận tải ước thực hiện 1.768,64 tỷ đồng, tăng 0,71% so với cùng kỳ. Trong tổng doanh thu vận tải, doanh thu vận tải hàng hóa chiếm 44,19%, doanh thu vận tải hành khách chiếm 54,23% và doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải chiếm 1,58%. Doanh thu vận tải tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là do điều chỉnh giá xăng dầu trong năm, mặt khác các doanh nghiệp vận tải tăng đầu xe và mở thêm các tuyến mới.
Hoạt động vận tải
Vận tải hành khách năm 2017 ước thực hiện 12.091,3 ngàn HK và 1.473.271,8  ngàn HK.km, so với cùng kỳ năm trước tăng 4,35% về vận chuyển và tăng 5,25% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá năm 2017 ước thực hiện được 2.442,4 ngàn tấn và 186.641,2 ngàn T.km, so với cùng kỳ năm trước tăng 4,50% về vận chuyển và tăng 5,12% về luân chuyển.
Bưu chính, viễn thông
Tính đến cuối năm 2017 toàn tỉnh có 140 điểm phục vụ (44 bưu cục, 54 bưu điện văn hóa xã và 42 thùng thư công cộng); Bán kính phục vụ bình quân đạt 3,95km, đáp ứng 100% số xã được phục vụ bưu chính.
Theo thống kê từ các doanh nghiệp viễn thông đến cuối năm 2017 toàn tỉnh có 1.068.353 thuê bao điện thoại (26.531 cố định, 1.041.822 di động) so với năm 2016 thuê bao điện thoại cố định giảm 16,2% và thuê bao di động giảm 6,5%. Số thuê bao/100 dân tính năm 2017 là 110,3 thuê bao/100 dân (trong đó, di động 107,5 thuê bao/100 dân, cố định 2,7 thuê bao/100 dân).
Về Internet tính đến cuối năm 2017 có 504.073 thuê bao (đã quy đổi), so với năm 2016 tăng 67%.
Truyền hình trả tiền ước tính đến cuối năm 2017 có 65.913 thuê bao, so với cùng năm 2016 tăng 1,26%.
II. Các vấn đề xã hội
1 Đời sống dân cư
Đời sống dân cư năm 2017 có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được chú trọng, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Tuy nhiên, do thời tiết diễn biến thất thường, mưa trái mùa, thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi… đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của một số hộ dân cư.
2.Tình hình thiếu đói
Trong năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 2.495 hộ thiếu đói, tương ứng với 6.853 nhân khẩu thiếu đói. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 106.590 kg gạo và 223,49 triệu đồng.
3. Dân số, lao động
Dân số trung bình trên địa bàn tỉnh năm 2017 ước 968.714 người, tăng 1,28% so với năm 2016. Toàn tỉnh ước có 589.121 lao động, trong đó có 97,70% đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh, tập trung chủ yếu ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 55,70%); chia theo khu vực thì khu vực nông thôn chiếm 75,77% và khu vực thành thị 24,23%.
4. Công tác lao động - việc làm
Trong năm 2017 giải quyết việc làm cho 30.000 lao động đạt 100% kế hoạch; đào tạo nghề cho 6.000 lao động, đạt 100% kế hoạch năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%. Các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động được triển khai đồng bộ như tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho 9.500 lao động, tổ chức 4 phiên giao dịch việc làm thu hút 68 doanh nghiệp. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 7.007 lao động, hỗ trợ học nghề cho 170 lao động thất nghiệp.
5. Công tác giảm nghèo
  Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo như: Cho 8.268 lượt hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo dưới 3 năm vay vốn với doanh số 220.015 triệu đồng. Hỗ trợ tiền điện cho 12.772 hộ nghèo với tổng kinh phí 7.509 triệu đồng. Mua, cấp phát kịp thời thẻ BHYT cho 186.248 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, còn sử dụng nguồn quỹ kết dư khám chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2016 để hỗ trợ cho 12.547 người thuộc diện hộ làm nông, lâm nghiệp có mức sống trung bình.
Theo kết quả giảm nghèo sơ bộ năm 2017, toàn tỉnh giảm 1.849 hộ nghèo tương đương giảm 0,78%, đạt 130% kế hoạch.
6. Công tác bảo trợ xã hội
Giải quyết trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho 16.419 đối tượng bảo trợ xã hội, với tổng kinh phí là 70.225.884.820 đồng; cấp thẻ BHYT cho 16.419 đối tượng bảo trợ xã hội; trợ giúp đột xuất cho 19.178 lượt người, với tổng kinh phí là 2.870.032.000 đồng.
7. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Tiếp nhận và giải quyết khoảng 1.055 hồ sơ đối tượng chính sách người có công, trong đó có 387 hồ sơ mai táng phí, 271 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ, 121 hồ sơ ưu đãi HSSV, 96 hồ sơ trang cấp dụng cụ chỉnh hình, 40 hồ sơ chất độc hóa học, 24 hồ sơ trợ cấp một lần, 24 hồ sơ tuất, 19 hồ sơ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, 10 hồ sơ di chuyển hài cốt liệt sỹ đi ngoài tỉnh, 05 hồ sơ vợ liệt sỹ tái giá, 04 hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, 04 hồ sơ Bà mẹ VNAH; tổ chức đưa 383 người có công đi điều dưỡng tại Đà Lạt, Nha Trang.
8. Công tác chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số
Các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã huy động được tổng lực các nguồn vốn của trung ương và địa phương, cụ thể như: Chương trình 135, ước thực hiện giải ngân cả năm 2017 là 21 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch; Quyết định số 755/QĐ-TTg, ước thực hiện giải ngân 5 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch; Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg, ước thực hiện 1.719 triệu đồng, đạt 100 kế hoạch. Đã góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong giao thông đi lại, trao đổi hàng hóa, tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ về cây trồng vật nuôi, phương thức canh tác. Các hoạt động đời sống vật chất, tinh thần luôn được quan tâm: Tổ chức 03 đợt thăm tết cổ truyền dân tộc và lễ, tết truyền thống của dân tộc, Khmer, chăm trên địa bàn tỉnh; Tết Nguyên Đán 410 phần quà với trị giá 268,4 triệu đồng; Tết Chool Chnam Thmay 510 phần quà trị giá 165,1 triệu đồng; Lễ Ramadhan của đồng bào chăm 105 phần quà với trị giá 34 triệu đồng. Thực hiện đúng đắn nguyên tắc “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng phát triển” nâng cao niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Đảng và Nhà nước.
9. Giáo dục, đào tạo
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý và dạy học tiếp tục được tập trung đầu tư, nhất là các vùng sâ, vùng xa, tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, dạy và học. Tổng kết năm học 2016-2017, trên 99% học sinh tiểu học được xếp loại “Hoàn thành” môn Tiếng Việt và Toán, 53,8% học sinh THCS và 63,5% học sinh THPT xếp loại học lực Khá-Giỏi, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 98,8%; Số học sinh bỏ học là 589 em. Đến nay toàn tỉnh có 111/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn XMC, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, phổ cập giáo dục THCS; 07 xã, phường thị trấn đạt chuẩn PCGD bậc THPT, đã hoàn thành Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, hiện 11/11 huyện, thị xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia không ngừng được đẩy mạnh, toàn tỉnh hiện có lên113/468 trường, đạt 24,14% so với tổng số trường.
10. Y tế, chăm sóc sức khỏe
Việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế, trong đó đặc biệt là việc nâng cấp, xây dựng mới các công trình y tế, áp dụng các phương pháp điều trị hiện đại và đổi mới công tác quản lý tài chính đã góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Năm 2017, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều giảm so với cùng kỳ, riêng bệnh sốt xuất huyết diễn biến khá phức tạp, ước cả năm toàn tỉnh ghi nhận 2.498 ca, giảm 1,4% so với cùng kỳ, số ca tử vong do sốt xuất huyết 02 ca, tăng 01 ca so với cùng kỳ.
11. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong năm 2017, ngành Văn hóa - Thể thao & Du lịch đã triển khai thực hiện có hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương và nâng cao đời sống tinh thần nhân dân.
Công tác tuyên truyền: Kết quả đã thực hiện được 30.800m băng rôn, 25.437m2 panô, 12.973m2 banner, treo 38.902 lượt cờ các loại, 88.700m cờ dây; tuyên truyền được 6.480 giờ trên hệ thống đèn điện tử và 2.552 giờ bằng xe lưu động; tổ chức và tham gia 12 cuộc triển lãm với hơn 300 hiện vật, gần 2.000 hình ảnh về kinh tế, văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục và an ninh quốc phòng của tỉnh.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trưng bày ảnh chuyên đề “Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng”, “Di sản văn hóa Bình Phước”, “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”, “Lãnh đạo và tướng lĩnh Bộ chỉ huy Miền qua các thời kỳ”, “Chiến dịch Nguyễn Huệ - 1972 - giải phóng Lộc Ninh, Lễ dâng hương tưởng niệm 21 năm ngày mất Thượng tướng Trần Văn Trà… Các di tích đón tiếp 760 đoàn khách tham quan, với tổng lượt khách là 88.012 lượt người (trong đó di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Bộ Chỉ huy quân giải phóng miền Nam Việt Nam đó 377 đoàn, với 22.386 lượt khách).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong năm đã tổ chức được 103 buổi biểu diễn phục vụ khoảng 54.550 lượt người xem. Trung tâm Văn hóa tỉnh biên tập, dàn dựng 5 chương trình, tổ chức được 110 buổi biểu diễn thông tin lưu động, phục vụ khoảng 31.000 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong năm 2017, Thư viện tỉnh phục vụ được 256.769 lượt bạn đọc (trong đó 6.284 lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh, 250.485 lượt bạn đọc ngoài Thư viện tỉnh), luân chuyển 220.655 lượt sách, báo, tạp chí, cấp mới 792 thẻ bạn đọc thư viện.
Hoạt động chiếu bóng: Triển khai 06 đội chiếu bóng lưu động đi chiếu phim phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, cán bộ và chiến sĩ bộ đội biên phòng và vùng biên giới được 645 buổi chiếu, thu hút khoảng 71.145 lượt người xem. Rạp chiếu phim đã tổ chức được 403 xuất chiếu với khoảng 6.245 lượt người đến xem.
Thể dục thể thao: Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển nhất là phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tỷ lệ người dân thường xuyên tập thể dục tiếp tục tăng lên. Trong năm 2017, các đội tuyển của tỉnh tham gia 62 giải thể thao cụm, khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 65 HCV, 73 HCB, 132 HCĐ, 30 kiện tướng, 08 dự bị kiện tướng, 84 cấp I.
12. Tai nạn giao thông
Trong năm 2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 280 vụ tai nạn giao thông làm 159 người chết, 241 người bị thương, làm thiệt hại 436 phương tiện giao thông. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông năm nay giảm 8,5%; số người chết giảm 15,0%; số người bị thương giảm 17,2%.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 91.541 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 18.171 phương tiện, tước 6.528 GPLX, cảnh cáo 1.639 trường hợp, xử lý hành chính 70.318 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 61,6 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (5.275 trường hợp), không có giấy phép lái xe (10.458 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (13.055 trường hợp) và không đi đúng làn đường quy định (5.720 trường hợp).
13. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 31 vụ cháy, làm 02 người chết, thiệt hại ước tính 10.588,7 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước số vụ cháy giảm 35,4%, số người chết tăng 02 người (năm 2016 không có người chết do cháy), thiệt hại giảm 81,5%.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 194 vụ vi phạm môi trường trong năm 2017, tiến hành xử lý 70 vụ vi phạm với số tiền xử phạt nộp Kho Bạc là 807,5 triệu đồng.
14. Thiệt hại thiên tai
Trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra nhiều đợt mưa to kèm gió lốc xoáy gây thiệt hại về tài sản và người. Tổng giá trị thiệt hại ước tính hơn 32 tỷ đồng.
Đánh giá chung:
Nhìn chung năm 2017, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực và phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực.
Về kinh tế, tốc độ tăng trưởng chưa đạt kế hoạch đã đề ra nhưng vẫn ở mức cao; sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm tăng trưởng âm, nhưng nhờ có sự chỉ đạo tập trung và quyết liệt 6 tháng cuối năm nên ước cả năm 2017 vẫn tăng 3,00% so với năm 2016; sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng khá; thu ngân sách đáp ứng tốt nhiệm vụ chi thường xuyên; hoạt động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân trước, trong và sau dịp Tết nguyên đán; tổng mức bán lẻ hàng hoá có xu hướng tăng so với cùng kỳ; hoạt động vận tải đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hoá;
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề đạt chỉ tiêu đề ra; công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo được các cấp các ngành và toàn xã hội quan tâm; công tác văn hoá xã hội có nhiều hoạt động thiết thực; chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên; công tác y tế nhìn chung các chỉ tiêu về chuyên môn hoàn thành kế hoạch được giao; công tác chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn được quan tâm. Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ mừng Đảng - mừng Xuân, mừng các ngày lễ lớn đã được tổ chức rộng khắp trên địa bàn tỉnh thu hút đông đảo người xem và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần cho nhân dân; quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, trật tự an toàn giao thông được thực hiện tốt hơn so với năm 2016.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn những khó khăn, hạn chế như: giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh không ổn định; tình hình thời tiết dễn biến phức tạp, mưa trái mùa, lốc xoáy , dịch bệnh trên cây trồng; vụ điều mất mùa nghiêm trọng nên ảnh hưởng đến đời sống thu nhập của nhiều hộ dân và ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp; thu hút đầu tư còn nhiều khó khăn, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký giảm so với năm 2016; công tác triển khai thực hiện vốn đầu tư còn chậm; tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật, trật tự an toàn xã hội và môi trường còn diễn biến phức tạp.
Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước trong năm 2017./.

Tác giả: Cục Thống kê Bình Phước

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập870
  • Hôm nay113,019
  • Tháng hiện tại10,374,824
  • Tổng lượt truy cập470,267,511
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây