I. Kinh tế
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/11/2018 tiến độ gieo trồng cây hàng năm vụ Đông xuân 2018-2019 ước thực hiện 3.301,6 ha, giảm 2,29% (-77,30 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Về sản lượng một số loại cây trồng tính đến giữa tháng Mười một: Lúa thu hoạch được 26.274 tấn, so cùng kỳ giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước. Tương ứng: Bắp 13.643 tấn, giảm 10,4%; khoai lang 1.366 tấn, giảm 37,59%; mía 5.148 tấn, giảm 16,35%; rau các loại 22.106 tấn, giảm 6,28%; đậu các loại 183 tấn, giảm 21,79% ...so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm ước đến tháng 11/2018 gồm có: 12.881 con trâu (tăng 1,52% so cùng kỳ năm trước); 37.520 con bò (tăng 7,68%); 507.467 con heo (tăng 23,55%) và 5.339 ngàn con gia cầm (trong đó đàn gà 5.053 ngàn con).
1.3. Lâm nghiệp
Ước tính đến 15/11/2018 toàn tỉnh trồng được 391 ha, giảm 95 ha so với cùng kỳ. Về khai thác, trong tháng đã khai thác được 2.582 m3 sản lượng gỗ, 2.682 Ste sản lượng củi khai thác, chủ yếu khai thác gỗ từ rừng trồng của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hải Vương.
1.4. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 268 tấn, so cùng kỳ giảm 4,99% (- 14 tấn), trong đó: khai thác thủy sản nước ngọt 14 tấn, giảm 6,67% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản nuôi trồng 254 tấn, so cùng kỳ giảm 4,9% (- 13 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11/2018 ước đạt 102,04% so với tháng trước và 111,80% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 2,04% so với tháng trước và tăng 11,80% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2018, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến duy trì tốc độ tăng trưởng cao 12,16%, đóng góp 10,22 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,64%, đóng góp 1,21 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 0,52%, đóng góp 0,11 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,03%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2018 tăng 6,67% so với tháng trước và giảm 43,02% so với cùng kỳ năm trước.
3. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2018 ước 261,5 tỷ đồng. Về tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung đến hết tháng 10 năm 2018 giải ngân 2.026,9 tỷ đồng, đạt 64,65%. Ước giải ngân đến 30/11/2018 là 2.560,1 tỷ đồng, đạt 81,66% kế hoạch điều chỉnh.
Về thu hút FDI: Trong tháng 11/2018 không cấp phép cho dự án nào. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 31 dự án với số vốn đăng ký là 338,4 triệu USD (trong đó số dự án đến từ Trung Quốc 9 dự án với số vốn đăng ký là 13,7 triệu USD; Hàn Quốc 9 dự án với số vốn là 82,34 triệu USD; Samoa 4 dự án với số vốn 14,53 triệu USD và Thái Lan 2 dự án với số vốn 193,6 triệu USD).
4. Thương mai và giá cả
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tiếp tục có xu hướng tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2018 ước tính đạt 3.590,1 tỷ đồng, tăng 0,90% so với tháng trước và tăng 6,76% so với cùng kỳ năm 2017.
Tính chung 11 tháng năm 2018 tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện được 39.231,4 tỷ đồng, tăng 14,26% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 31.407,6 tỷ đồng, tăng 17,63%; doanh thu lưu trú, ăn uống, lữ hành đạt 4.556,1 tỷ đồng, tăng 2,88%; doanh thu dịch vụ đạt 3.267,7 tỷ đồng, tăng 1,87%.
4.2. Giao thông vận tải
a. Vận tải hành khách
Vận tải hành khách trong tháng 11/2018 ước thực hiện 993,7 ngàn HK và 121.622,3 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 0,14% về vận chuyển và tăng 0,04% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 4,97% về vận chuyển và tăng 3,90% về luân chuyển. Doanh thu vận tải hành khách tháng 11/2018 ước thực hiện 83,4 tỷ đồng, tăng 0,10% so với tháng trước, tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước.
b. Vận tải hàng hoá
Vận tải hàng hoá tháng 11/2018 ước thực hiện được 262,8 ngàn tấn và 17.836,9 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 0,23% về vận chuyển và tăng 0,20% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,40% về vận chuyển và tăng 5,82% về luân chuyển.
Về doanh thu vận tải hàng hoá tháng 11/2018 ước thực hiện 57 tỷ đồng, tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 10,78% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11/2018 ước đạt 1,6 tỷ đồng, tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 6,79% so với cùng kỳ năm trước.
4.3. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2018 giảm 0,22% so với tháng trước, tăng 6,42% so với cùng kỳ năm trước; tăng 3,83% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 11 tháng năm 2018 tăng 5,88% so với bình quân cùng kỳ năm 2017.
Giá vàng và đôla Mỹ: Do ảnh hưởng của giá vàng, giá Đô la Mỹ trên thị trường thế giới, chỉ số giá vàng tháng 11/2018 tăng 1,45% so với tháng trước; giảm 0,83% so với tháng 12/2017 và so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 11/2018 giảm 0,09% so với tháng trước; tăng 4,19% so với tháng 12/2017 và tăng 3,62% so với cùng kỳ năm 2017.
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tháng 11/2018 ước thực hiện được 450 tỷ đồng, lũy kế 11 tháng ước thực hiện 6.876,3 tỷ đồng bằng 98 % so với dự toán năm. Trong đó, thu nội địa 6.510,3 tỷ đồng, bằng 102%; thu từ Hải quan 349,8 tỷ đồng; thu huy động đóng góp 16,1 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 11/2018 ước thực hiện 771,3 tỷ đồng, lũy kế 11 tháng ước thực hiện 7.715,4 tỷ đồng, bằng 75% dự toán năm, trong đó: Chi thường xuyên đạt 4.662,1 tỷ đồng, bằng 78%; chi đầu tư phát triển 2.589,2 tỷ đồng, bằng 75%.
III. Một số vấn đề về xã hội
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm
Trong tháng 11/2018, toàn tỉnh đã tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 1.075 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 727 lao động; hỗ trợ học nghề cho 13 lao động thất nghiệp.
1.2. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư tháng 11/2018 vẫn ổn định, trong tháng đã xảy ra đói giáp hạt trên địa bàn tỉnh, cụ thể huyện Đồng Phú với hình thức hỗ trợ bằng gạo cho những hộ dân có hoàn cảnh khó khăn mùa giáp hạt, nguyên nhân là do mất mùa, bên cạnh đó có những hộ dân không có đất sản xuất, thiếu lương thực, người già yếu, neo đơn, trẻ em mồ côi, tàn tật… là 38 hộ (84 nhân khẩu), với tổng số gạo được hỗ trợ 1.440 kg.
2. Công tác an sinh xã hội
2.1. Công tác bảo trợ xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh quản lý nuôi dưỡng tập trung 47 đối tượng (14 người già, 11 trẻ mồ côi, 22 người tâm thần, người khuyết tật), đón tiếp 11 đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền là 46.180.000 đồng.
2.2. Thực hiện chính sách với người có công
Giải quyết 136 hồ sơ, trong đó có 48 hồ sơ di chuyển hồ sơ người có công đi ngoài tỉnh, 42 hồ sơ mai táng phí, 12 hồ sơ tuất, 09 hồ sơ chất độc hóa học, 07 hồ sơ đính chính thông tin hồ sơ người có công, 07 hồ sơ di chuyển hài cốt liệt sỹ, 06 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ, 05 hồ sơ đính chính thông tin mộ.
3. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng phát động phong trào thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Bên cạnh đó tiếp tục theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị, tổ chức thanh tra, kiểm tra các trường họcvề việc tổ chức dạy thêm, học thêm, công tác quản lý và thực hiện chương trình giảng dạy. Hoàn thành kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia; đôn đốc công tác kiểm định chất lượng và đánh giá ngoài các trường học theo quy định.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
4.1. Tình hình dịch bệnh
Sốt rét: Tổng số mắc sốt rét 20 cas, bệnh nhân sốt rét ác tính 00. Tử vong: 00 ca. Không có dịch sốt rét xảy ra.
Sốt xuất huyết: Tổng số mắc sốt xuất huyết là 341 ca. Tử vong 00.
Bệnh tay - chân - miệng: Tổng số mắc trong tháng 387 ca. Tử vong 00 ca.
Tiêu chảy: Tổng số bệnh nhân tiêu chảy: 136 ca. Không phát hiện bệnh nhân tả mắc trong tháng.
An toàn vệ sinh thực phẩm: Tổng số bệnh nhân nhập viện do ngộ độc thức ăn 80 ca. Tử vong 00.
Cúm A(H1N1)/H5N1: Chưa phát hiện ca bệnh nào thêm.
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Tổng số bệnh nhân mắc bệnh sởi: 00, thuỷ đậu: 0.
Tổng số người nhiễm HIV của cả tỉnh hiện còn sống có đến tháng 11/2018 là 3.108 người và số trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS là 1.155 người (số bệnh nhân AIDS mới phát hiện trong tháng là 2 người); số người tử vong do AIDS tính đến thời điểm trên là 279 người.
4.2. Hoạt động khám chữa bệnh: (số liệu ghi nhận từ các bệnh viện)
Tổng số Bn vào viện là 8.998 người; tổng số Bn ra viện là 8.658người; tổng số Bn chuyển tuyến 696; tổng số Bn trốn viện 82; tổng số Bn tử vong 20; tổng số Bn còn lại 1.258; tổng số Bn ngoại trú 2.781; tổng số Bn tai nạn giao thông 602; tổng số Bn tử vong do TNGT 00; tổng số ca phẫu thuật 1.020.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
- Công tác tuyên truyền đã thực hiện được 2.868m2 pa-nô, 1.517,8m2 banner, 1.850m băng rôn, treo 2.850 lượt cờ các loại, phát hành 400 tờ rơi, tuyên truyền được 720 giờ trên bảng đèn điện tử và 94 giờ bằng xe thông tin lưu động.
- Trong tháng, các di tích đón tiếp 102 đoàn khách tham quan, với tổng lượt khách là 9.698 lượt người.
- Hoạt động nghệ thuật biểu diễn quần chúng: Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh tổ chức được 05 buổi biểu diễn phục vụ khoảng 1.400 lượt người xem. Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức được 11 buổi biểu diễn thông tin lưu động, phục vụ khoảng 3.000 lượt người xem.
- Hoạt động chiếu bóng: Rạp chiếu phim đã tổ chức được 34 xuất chiếu với khoảng 279 người đến xem.
- Thư viện: Tiếp tục duy trì trao đổi báo, tạp chí địa phương với thư viện các tỉnh miền Đông và Cực Nam Trung Bộ; trưng bày sách, báo kỷ niệm các ngày lễ. Trong tháng, Thư viện tỉnh phục vụ được 26.427 lượt bạn đọc, luân chuyển 5.768 lượt sách, báo, tạp chí; cấp mới 09 thẻ bạn đọc thư viện.
- Hoạt động thể dục thể thao: Trong tháng, cử các đội tuyển tham dự 02 giải thể thao, kết quả đạt 03 HCV, 07 HCB, 03 HCĐ. Ngoài ra, hỗ trợ 44 lượt trọng tài phục vụ các giải thể thao, hội thao.
- Hoạt động du lịch: Hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 56.920 lượt khách; doanh thu đạt 45,2 tỷ đồng.
6. Tai nạn giao thông
Trong tháng 11/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông, làm 15 người chết, 37 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tháng 11 tăng 83,33%; số người chết tăng 1,5 lần; số người bị thương tăng 200%. Tính chung 11 tháng năm 2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 247 vụ tai nạn giao thông, làm 171 người chết và 178 người bị thương; về số vụ giảm 5,36%; số người chết tăng 18,75%; số người bị thương giảm 21,24% so với cùng kỳ năm trước.
7. Thiệt hại do thiên tai
Tình hình thiệt hại thiên tai trong tháng 11/2018 không xảy ra. Tính chung trong 11 tháng, toàn tỉnh đã xảy ra 09 đợt thiên tai, những cơn mưa to kèm theo gió lốc xoáy làm thiệt hại: 84 căn nhà; 02 người bị thương; 235,03 (ha) cây công nghiệp lâu năm; 0,3 (ha) cây hàng năm; 3,5 (ha) diện tích ao hồ. Ước tính tổng số tiền thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh 31,86 tỷ đồng.
8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy, không có người bị chết và bị thương do cháy, giá trị thiệt hại do cháy ước 2.140 triệu đồng. Tính chung 11 tháng xảy ra 25 vụ cháy, số người bị thương do cháy là 02 người, giá trị thiệt hại do cháy ước 7.152 triệu đồng.
Trong tháng 11/2018, cơ quan chức năng đã phát hiện 28 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 07 vụ vi phạm với số tiền phạt 24 triệu đồng.
Tóm lại:
Kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 11/2018 tiếp tục phát triển ổn định. Sản xuất nông nghiệp thuận lợi, tuy nhiên tiến độ gieo trồng cây hàng năm giảm so với cùng kỳ; Tình hình chăn nuôi vẫn duy trì ổn định, riêng chăn nuôi heo có dấu hiệu phục hồi, do giá cả tiêu thụ những tháng gần đây có xu hướng tăng; Sản xuất kinh doanh các ngành công nghiệp, thương mại, đạt tăng trưởng khá; vận chuyển hàng hóa, hành khách tiếp tục được ổn định; Hoạt động văn hóa sôi nổi; An ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; Công tác khám chữa bệnh vẫn được duy trì tốt.
Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước trong tháng 11/2018.