Ngày 10 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực từ ngày 10/7/2024 và thay thế Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
Theo đó, một số nội dung mới tại Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, cụ thể như sau:
1. Nghị định quy định hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá và hai cấp định giá, cụ thể:
“- Hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá là hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, trong đó quy định một cấp có thẩm quyền định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Giá thực hiện định giá hàng hóa, dịch vụ.
- Hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá là hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, trong đó quy định hai cấp có thẩm quyền định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Giá thực hiện định giá hàng hóa, dịch vụ (một cấp bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu và một cấp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện định giá cụ thể).
Trường hợp hai cấp định giá cùng là một cơ quan thì cơ quan này vừa định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu và vừa định giá cụ thể theo quy định.” (Khoản 1 và 2 Điều 3)
2. Về lập, thẩm định, trình và phê duyệt phương án giá
- Về lập phương án giá: Nghị định số 85/2024/NĐ-CP quy định cụ thể cơ quan lập phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá và hai cấp định giá tại Điều 9, trong đó đối với trường hợp 1 cấp định giá tại địa phương:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức ở địa phương: Tổ chức sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng lập phương án giá;” (Điểm b khoản 1 Điều 9).
- Về thẩm định phương án giá: Quy định cụ thể tại Điều 10, trong đó tại địa phương, không phân công cụ thể cơ quan thẩm định mà giao: UBND cấp tỉnh phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ hoặc cơ quan hành chính cấp dưới theo địa bàn quản lý thực hiện việc thẩm định phương án giá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương và quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. (Điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 10).
- Về trình và phê duyệt phương án giá: Quy định cụ thể tại Điều 10, trong đó quy định: “Cơ quan có thẩm quyền định giá có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trình” (điểm c khoản 1 Điều 11).
- Về hình thức ban hành văn bản định giá: “Văn bản định giá, điều chỉnh mức giá do Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành dưới dạng thông báo hoặc quyết định hành chính phù hợp với tính chất của việc định giá”. (Khoản 5 Điều 11).
3. Về hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá: Quy định cụ thể tại Mục 4 từ Điều 14 đến Điều 18, trong đó về danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định 85/2024/NĐ-CP. Theo đó, đã bổ sung thêm hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương (áp dụng linh hoạt nếu cần thiết), cụ thể: “Dịch vụ lưu trú, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, Dịch vụ tham quan tại khu du lịch trên địa bàn, Dịch vụ vận tải hành khách tham quan du lịch, Vật liệu xây dựng chủ yếu khác (ngoài xi măng, thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả nước), Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp...”
Đồng thời, Nghị định quy định cụ thể Biểu mẫu kê khai giá và giao: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương theo phân công tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về giá tại địa phương (nếu có).” (Khoản 3 Điều 14); “Tổ chức xây dựng tính năng tiếp nhận thông tin kê khai giá trên môi trường mạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, thực hiện chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027. Dữ liệu về kê khai giá tại địa phương phải được kết nối, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.” (Điểm d khoản 3 Điều 28).
4. Ngoài ra, Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định “Giá tham chiếu” (Điều 19).
Như vậy, Nghị định số 85/2024/NĐ-CP có nhiều điểm mới so với Nghị định 177/2013/NĐ-CP sau hơn mười năm áp dụng thực hiện.