Quy định về vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước

Thứ hai - 08/04/2019 15:06
Ngày 09/11/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
Vũ Mạnh Thảo – CV. Phòng Tổ chức, biên chế
Vũ Mạnh Thảo – CV. Phòng Tổ chức, biên chế
Ngày 09/11/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của UBND tỉnh quy định: SởNội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chu s ch đạo, qun lý v t chc, biên chế và công tác ca UBND tnh, đồng thi chu s ch đạo, hướng dn, kim tra vchuyên môn, nghip v ca B Ni v. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Sở Nội vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tnh thc hin qun lý nhà nước vTổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
  Về cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Nội vụ được UBND tỉnh quy định cụ thể như sau:
  1. Lãnh đạo Sở Nội vụ:
a) S Nội vụ có Giáđốc và hai (02) Phó Giáđốc.
b) Giám đốc Sở Nội vụ (do Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy kiêm nhiệm thực hiện nhất thể hóa từ ngày 01/11/2019) là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
c) Một (01) Phó Giám đốc Sở Nội vụ chuyên trách; một (01) Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy kiêm nhiệm (nhất thể hóa từ ngày 01/7/2019).
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính đã được UBND tỉnh ban hành.
          2. Về cơ cu t chc ca Sở Nội vụ:        
a) Tổ chức các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
- Văn phòng Sở Nội vụ;
Phòng Công chức, viên chức và Tổ chức bộ máy;
Phòng Xây dựng chính quyền, Công tác thanh niên và Cải cách hành chính.
Văn phòng Sở Nội vụ có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ  05 – 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới 05 biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không bố trí phó phòng.
b) Tổ chức các cơ quan trc thuc Sở:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
Ban Thi đua - Khen thưởng có Trưởng ban và không quá hai (02) Phó Trưởng ban;
+ Không bố trí cấp phòng thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng (thực hiện mô hình lãnh đạo Ban trực tiếp chỉ đạo chuyên viên tham mưu).
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
+ Chi cục Văn thư - Lưu trữ có Chi cục trưởng và không quá hai (02) Phó Chi cục trưởng.
+ Các phòng chuyên môn thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế tối thiểu để thành lập là 05 biên chế và phù hợp với quy định về tổ chức bộ máy. Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó.
c) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là người đứng đầu) chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
b) Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
4. Công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
đ) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công việc thực tế tại cơ quan, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ.
5. Về điều khoản chuyển tiếp:
Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của UBND tỉnh đã quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với Ban Tôn giáo như sau: Trong thời gian HĐND tỉnh chưa thông qua Nghị quyết thành lập Ban Dân tộc – Tôn giáo tỉnh và UBND tỉnh chưa ban hành Quyết định chuyển giao nguyên trạng tổ chức bộ máy, biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ vào Ban Dân tộc. Ban Tôn giáo được tiếp tục giữ nguyên hiện trạng tổ chức và hoạt động như hiện nay (là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ) cho đến khi thành lập Ban Dân tộc – Tôn giáo tỉnh.
Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2018./.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,290
  • Hôm nay286,395
  • Tháng hiện tại9,672,139
  • Tổng lượt truy cập455,067,261
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây