Thông tư này áp dụng cho đối tượng là thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa; các tổ chức, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa.
Cụ thể một số mặt hàng thuộc danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu như:
Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hoặc canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hoặc chất ức chế (mã hàng 2520).
Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (mã hàng 2618). Xỉ, xỉ luyện kim (trừ xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (mã hàng 2619). Xỉ, tro và cặn (trừ loại thu được từ quá trình sản xuất sắt hoặc thép), có chứa kim loại, arsen hoặc các hợp chất của chúng (mã hàng 2620).
Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng hoặc các dạng tương tự, các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử (mã hàng 3818). Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn (mã hàng 3919).
Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác (mã hàng 3920). Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic (mã hàng 3923).
Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế) (mã hàng 5003). Phế liệu lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái chế (mã hàng 5103). Lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc thô tái chế (mã hàng 5104). Phế liệu và mảnh vụn của đồng (mã hàng 7404). Phế liệu và mảnh vụn niken (mã hàng 7503). Phế liệu và mảnh vụn nhôm (mã hàng 7602). Phế liệu và mảnh vụn kẽm (mã hàng 7902).
Vonfram và các sản phẩm làm từ vonfram, kể cả phế liệu và mảnh vụn (mã hàng 8101). Molypđen và các sản phẩm làm từ molypđen, kể cả phế liệu và mảnh vụn (mã hàng 8102). Titan và các sản phẩm làm từ titan, kể cả phế liệu và mảnh vụn (mã hàng 8108)...
Danh mục phế liệu nêu trên không áp dụng đối với trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam.
Thông tư số 18/2024/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2025 đến hết 31/12/2029./.