(CTTĐTBP) - Ngày 21/12/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 372/KH-UBND về việc kiểm kê tài nguyên nước mặt tỉnh Bình Phước giai đoạn đến năm 2025.
Việc triển khai Kế hoạch nhằm kiểm kê được các chỉ tiêu đối với nguồn nước mặt nội tỉnh được quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 2 Quyết định số 1383/QĐ-TTg và điểm b khoản 1 mục II Kế hoạch ban hành kèm theo
Quyết định số 1557/QĐ-BTNMT ngày 13/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, bao gồm: Kiểm kê các chỉ tiêu về số lượng nguồn nước mặt; kiểm kê lượng nước mặt đối với các lưu vực sông nội tỉnh độc lập; kiểm kê chất lượng nước mặt được thực hiện tại một số đoạn sông; kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt; kiểm kê hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước đối với nguồn nước mặt nội tỉnh (thuộc các lưu vực sông nội tỉnh độc lập và lưu vực sông liên tỉnh).
Tại Kế hoạch này, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện một số nội dung trọng tâm trong năm 2023-2024. Trong đó, phối hợp với Sở Tài chính và tham khảo các quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá lĩnh vực tài nguyên nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc lĩnh vực khác có liên quan để xây dựng nội dung, lập dự toán kinh phí phần nội dung, nhiệm vụ kiểm kê các chỉ tiêu về số lượng nguồn nước mặt, số lượng trạm quan trắc nước mặt, chất lượng nước mặt, khai thác sử dụng nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước đối với nguồn nước mặt, tổng lượng nước mặt; tham mưu UBND tỉnh thực hiện theo quy định.
Tổ chức thực hiện thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến chỉ tiêu kiểm kê, kết quả điều tra cơ bản theo nội dung, nhiệm vụ kiểm kê đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện công tác kiểm kê các chỉ tiêu tại thực địa theo nội dung, nhiệm vụ đã được phê duyệt (gồm: Hướng dẫn quy trình, phương pháp kiểm kê; ghi nhận thông tin, số liệu theo các biếu mẫu kiểm kê; khảo sát, xác định các điểm cần quan trắc đo đạc bổ sung dòng chảy; xác lập chế độ quan trắc, đo đạc cần thiết để tính toán được chỉ tiêu về lượng nước mặt; quan trắc, đo đạc bổ sung tại các vị trí trong kỳ kiểm kê; chỉnh lý số liệu quan trắc đo đạc bổ sung; lập các báo cáo kiểm kê tại thực địa theo từng chỉ tiêu kiểm kê). Tổng hợp, xử lý, phân loại thông tin, số liệu kết quả thu thập, điều tra thực địa và cập nhật số liệu vào phần mềm kiểm kê theo các nội dung thực hiện. Đồng thời rà soát, lựa chọn nguồn nước thực hiện tính toán các chỉ tiêu kiểm kê về lượng nước mặt, chất lượng nước mặt đối với nguồn nước được quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Kế hoạch kèm theo Quyêt định số 1557/QĐ-BTNMT./.