Trên cơ sở số liệu chính thức 9 tháng năm 2022 và ước tháng 10 năm 2022, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2022, như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/10/2022, tình hình sản xuất nông nghiệp vụ Đông xuân năm 2022 - 2023 toàn tỉnh ước thực hiện được 1.166 ha cây hàng năm các loại, tăng 1,30% (+15 ha) so với cùng kỳ. Trong đó:
- Lúa 550 ha, tăng 1,10% (+6 ha) so với cùng kỳ năm trước, do trong tháng mưa nhiều nên bà con tập trung xuống giống;
- Bắp 82 ha, tăng 5,13% so cùng kỳ;
- Khoai lang 3 ha, giảm 86,96% so cùng kỳ;
- Rau các loại 312 ha, tăng 1,30% (+4 ha); đậu các loại 10 ha, tăng 11,11% (+1 ha) so với cùng kỳ.
Đối với cây lâu năm: ước tính toàn tỉnh hiện có 438.350 ha cây lâu năm, giảm 0,18% (-797 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
- Cây ăn trái hiện có 12.610 ha, giảm 0,72% (-92 ha) so với cùng kỳ.
- Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 425.362 ha, giảm 0,16% (-680 ha) so với cùng kỳ, chia ra: cây điều hiện có 151.135 ha, giảm 45 ha, sản lượng ước đạt 170.500 tấn, giảm 65.110 tấn; cây hồ tiêu hiện có 14.941 ha, giảm 60 ha, sản lượng ước đạt 30.100 tấn, tăng 2.324 tấn; cây cao su 244.698 ha, giảm 571 ha, sản lượng đạt 298.462 tấn, tăng 8.707 tấn so với cùng kỳ; cây cà phê 14.588 ha, giảm 4 ha, sản lượng cà phê chưa có thu. Năng suất, sản lượng cây điều giảm mạnh do năm nay mưa trái mùa nhiều trong thời gian điều ra bông đậu trái.
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong tháng 10/2022 như sau: Mủ cao su sơ chế 28.618 đồng/kg, cà phê nhân 42.567 đồng/kg, hạt điều khô 31.377 đồng/kg, hạt tiêu khô 71.069 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định; số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 10/2022 gồm có:
- Đàn trâu: 13.545 con, tăng 0,93% so cùng kỳ. Trong tháng số con xuất chuồng là 360 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 91 tấn. Cộng dồn 10 tháng số con xuất chuồng đạt 3.725 con, tăng 1,03% (+38 con); sản lượng xuất chuồng 946 tấn, tăng 1,03% (+10 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn bò: 39.164 con, tăng 0,15% so cùng kỳ. Trong tháng số con xuất chuồng là 1.382 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 240 tấn. Cộng dồn 10 tháng số con xuất chuồng đạt 13.723 con, tăng 1,01% (+137 con); sản lượng xuất chuồng 2.388 tấn, tăng 1,01% (+24 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn heo: 1.695.602 con, tăng 45,55% so cùng kỳ. Trong tháng số con xuất chuồng là 162.562 con, tăng 47,86%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 15.931 tấn, tăng 47,86% so với cùng kỳ. Cộng dồn 10 tháng số con xuất chuồng đạt 1.653.084 con, tăng 47,86% (+535.089 con); sản lượng xuất chuồng 162.002 tấn, tăng 47,86% (+52.439 tấn) so cùng kỳ.
- Đàn gia cầm: 10.792 ngàn con, tăng 44,86% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán trong tháng ước đạt 3.853 tấn, tăng 93,33%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong tháng ước đạt 18.940 ngàn quả, tăng 24,75% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng sản lượng thịt hơi đạt 38.535 tấn, tăng 97,34% (+19.008 tấn); sản lượng trứng thu 170.517 ngàn quả, tăng 24,78% (+33.867 ngàn quả) so cùng kỳ.
1.2. Lâm nghiệp
Khai thác: trong tháng ước tính khai thác được 1.020 m3 gỗ, tăng 8 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 117 Ste, tăng 6 Ste so với năm trước. Lũy kế 10 tháng khai thác được 10.318 m3 gỗ, tăng 38 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 1.185 Ste, tăng 45 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 278 tấn, so cùng kỳ tăng 1,46%; (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 32 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 246 tấn). Lũy kế 10 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 2.734 tấn, tăng 1,07% so cùng kỳ, diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh nhỏ, lẻ, nuôi trong ao, hồ và số ít nuôi cá lồng bè; phần lớn diện tích nuôi để tiêu dùng nên năng suất cũng như hiệu quả thu được trên một hecta nuôi trồng không cao.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2022 ước đạt 114,03% so với tháng trước và 127,68% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 14,03% so với tháng trước, tăng 27,68% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 45,42% so với tháng trước, tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến tăng 14,46%, tăng 29,14%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,64%, tăng 6,75%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,04%, tăng 35,87%.
Tính chung 10 tháng năm 2022, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 22,12% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: công nghiệp khai khoáng giảm 6,97% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23,54%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,88%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,28%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: In, sao chép bản ghi các loại tăng 243,71%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 40,47%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,03%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 20,72% so cùng kỳ năm trước. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Dệt tăng 2,72%; Sản xuất trang phục giảm 28,98%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 21,77%; Sản xuất xe có động cơ giảm 19,77%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 15,15% so cùng kỳ năm trước...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thức ăn cho gia cầm tăng 109,56%; Dịch vụ sản xuất giày, dép tăng 81,16%; Dịch vụ hoàn thiện đồ nội thất mới bằng gỗ và bằng các vật liệu tương tự tăng 45,94%; Các loại van khác chưa được phân vào đâu tăng 40,47%; Ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự tăng 35,69%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Nước tinh khiết tăng 0,92%; Dịch vụ sản xuất bao bì bằng kim loại giảm 49,08%; Giày, dép có đế hoặc mũ bằng da giảm 41,57%; Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo giảm 36,76%; Bàn bằng gỗ các lọai giảm 21,99%...
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 10 năm 2022 tăng 5,29%, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 2,04%; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 50,30%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 33,13%.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đến cuối tháng 10 giảm 36,42% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 giảm 22,77% so cùng kỳ.
3. Tình hình doanh nghiệp
Trong tháng 10/2022 có 99 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 749,32 tỷ đồng; có 19 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; có 9 doanh nghiệp đăng ký giải thể; 11 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Luỹ kế 10 tháng đầu năm 2022, có 1004 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với số vốn đăng ký là 11.427,32 tỷ đồng, bằng 115,26% số doanh nghiệp, bằng 54,38% số vốn đăng so với cùng kỳ năm 2021 (871 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 21.010 tỷ đồng); có 291 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; có 347 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng; có 140 doanh nghiệp đăng ký giải thể.
4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 10/2022 ước tính đạt 5.841,92 tỷ đồng, tăng 0,68% so với tháng trước, tăng 69,24% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 4.844,50 tỷ đồng, tăng 0,53% so với tháng trước, tăng 60,49% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 19,93 tỷ đồng, tăng 1,26% so với tháng trước, tăng 61,53% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 555,60 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước, tăng 94,64% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,28 tỷ đồng, tăng 4,03% so với tháng trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 420,61 tỷ đồng, tăng 1,38% so với tháng trước, tăng 210,52% so cùng kỳ.
Lũy kế 10 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 53.041,95 tỷ đồng, tăng 32,67% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 44.209,98 tỷ đồng, tăng 29,37% so với cùng kỳ năm trước, (trong đó: lương thực, thực phẩm tăng 32,96% so với cùng kỳ năm trước); doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 188,86 tỷ đồng, tăng 40,95% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 4.966,14 tỷ đồng, tăng 41,53% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành đạt 7,44 tỷ đồng, tăng 382,52% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 3.669,52 tỷ đồng, tăng 69,82% so với cùng kỳ năm trước.
4.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 10/2022 ước đạt 201,96 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước, tăng 174,53% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách đạt 122,04 tỷ đồng, tăng 1,58% so với tháng trước, tăng 586,14% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 77,20 tỷ đồng, tăng 1,18% so với tháng trước, tăng 41,79% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.686,17 tỷ đồng, tăng 43,60% so cùng kỳ, trong đó: vận tải hành khách đạt 928,88 tỷ đồng, tăng 55,25% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 734,61 tỷ đồng, tăng 31,37% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách tháng 10/2022 ước thực hiện 1.321,09 ngàn HK và luân chuyển 166.399,00 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 1,54% về vận chuyển, tăng 1,57% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 584,20% về vận chuyển, tăng 584,64% về luân chuyển. Lũy kế 10 tháng, vận tải hành khách ước đạt 10.071,81 ngàn HK và luân chuyển 1.266.836,28 ngàn HK.km, so với cùng kỳ tăng 52,04% về vận chuyển và tăng 52,40% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá tháng 10/2022 ước thực hiện được 329,71 ngàn tấn và luân chuyển 22.517,99 ngàn Tấn.km, so với tháng trước tăng 1,15% về vận chuyển, tăng 1,16% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 39,14% về vận chuyển, tăng 39,13% về luân chuyển. Lũy kế 10 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 3.175,96 ngàn tấn và luân chuyển 215.873,39 ngàn Tấn.km, so với cùng kỳ tăng 29,86% về vận chuyển và tăng 29,38% về luân chuyển.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Tình hình giá cả thị trường tháng 10/2022 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động giảm so với tháng trước. Do việc điều chỉnh giá xăng dầu và giá gas giảm trong tháng cũng tác động phần nào đến chỉ số chung (CPI) của tháng 10/2022 so với tháng 9/2022.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 04/11 nhóm hàng tăng so với tháng trước: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,08%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,06%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%. Có 06/11 nhóm hàng giảm xuống so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,01%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,02%; Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,03%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,08%; Nhóm văn hóa giải trí và du lịch giảm 0,10%; Nhóm giao thông giảm 2,30%. Và nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 10/2022 tăng 1,09% so với tháng trước; tăng 1,23% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 10/2022 tăng 1,98% so với tháng trước; tăng 5,63% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2022 chỉ số giá vàng tăng 2,33%, chỉ số Đô la Mỹ tăng 0,97% so với cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2022 ước thực hiện 813,98 tỷ đồng, tăng 35,00% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 533,30 tỷ đồng, tăng 33,49%, chiếm 65,52%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 280,69 tỷ đồng, tăng 37,96%, chiếm 34,48%.
Lũy kế 10 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 4.564,45 tỷ đồng, đạt 61,01% kế hoạch năm và tăng 30,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 3.408,23 tỷ đồng đạt 74,28% kế hoạch, tăng 31,57% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 1.156,22 tỷ đồng đạt 39,97% kế hoạch năm, giảm 25,61% so cùng kỳ.
Về thu hút FDI: Trong tháng 10 năm 2022 cấp phép cho 02 dự án với tổng số vốn đăng ký 4,95 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 33 dự án với số vốn đăng ký là 113,41 triệu USD.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 10/2022 ước thực hiện được 617,00 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng ước thu 11.960,91 tỷ đồng đạt 83,94% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 75 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 80 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất là 165 tỷ đồng.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 10/2022 ước thực hiện 1.492,20 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng ước chi 11.544,73 tỷ đồng đạt 62,44% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: chi thường xuyên 620 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 737 tỷ đồng.
3.3. Ngân hàng
Về lãi suất: Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có xu hướng tăng nhẹ (so với cuối năm 2021, lãi suất tiền gửi bình quân tăng 0,19%/năm, lãi suất cho vay bình quân tăng khoảng 0,17-0,19%/năm). Các ngân hàng trên địa bàn triệt để tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất - kinh doanh.
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 10/2022 ước đạt 53.500 tỷ đồng, tăng 3,56% so với cuối năm 2021.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 10/2022 ước đạt 106.300 tỷ đồng, tăng 17,27% so với cuối năm 2021. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 0,35% trên tổng dư nợ.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm
Trong tháng 10, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 4.859 người, đào tạo nghề cho 2.240 người. Lũy kế 10 tháng đầu năm đã giải quyết việc làm cho 41.816 lao động, đạt 107% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 13.218 người, đạt 165% kế hoạch năm.
Tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm, học nghề cho 1.875 người; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 994 lao động; hỗ trợ học nghề cho 7 lao động. Luỹ kế 10 tháng đầu năm đã tổ chức tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 18.459 người; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 11.498 người và hỗ trợ học nghề cho 71 người.
2. Công tác giảm nghèo
Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố rà soát hộ nghèo phát sinh theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, kết quả hộ nghèo sau rà soát phát sinh tăng: toàn tỉnh có 4.894 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,75%, trong đó hộ nghèo DTTS là 2.835 hộ, tỷ lệ hộ nghèo DTTS/tổng số hộ DTTS là 6,17%.
3. Công tác an sinh xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh quản lý và nuôi dưỡng tập trung 57 đối tượng BTXH, thường xuyên khám sức khoẻ cho các đối tượng; tích cực điều trị, chăm sóc cho đối tượng có sức khỏe yếu và kiểm tra, theo dõi sát sao sức khỏe các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp. Trung tâm cũng đã phối hợp, kết nối, trợ giúp cho hàng trăm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng.
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: trong tháng đã tiếp nhận vào 45 học viên; giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 22 học viên; khám và điều trị bệnh cho 5.360 lượt học viên. Trong 10 tháng đầu năm, cơ sở đã tiếp nhận vào 435 học viên; giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 256 học viên. Hiện cơ sở đang quản lý và chữa bệnh 656 đối tượng. Về công tác giáo dục, cơ sở đã tổ chức các buổi tuyên truyền tập thể định kỳ về giáo dục pháp luật với trên 15.000 lượt học viên tham gia.
Thực hiện chính sách với người có công: trong tháng 10, đã giải quyết được tổng cộng 164 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công theo Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 31/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh là 141 hồ sơ và tiếp nhận tại Sở là 23 hồ sơ. Tích luỹ 10 tháng đầu năm, đã giải quyết được 3.959 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công là 1078 hồ sơ và tiếp nhận tại Sở là 2.881 hồ sơ.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2022; Hướng dẫn thực hiện công tác chuyên môn, hướng dẫn tổ chức kiểm tra định kỳ các cấp học phổ thông; Kiểm tra công tác quản lí chuyên môn tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho đội ngũ giáo theo Nghị định 71/2021/NĐ-CP năm 2022 của UBND tỉnh.
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Trong tháng, toàn tỉnh có: 372 ca bệnh viêm đường hô hấp do Covid-19 (01 ca tử vong); 01 ca mắc sốt rét, tăng 01 ca so tháng trước (không có tử vong); 461 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 331 ca so với tháng trước (01 ca tử vong); về phòng chống HIV/AIDS: 81 người mới phát hiện HIV, tích lũy số người nhiễm HIV là 3.947 người, 57 người mới phát hiện AIDS, tích lũy số bệnh nhân AIDS là 1.929 bệnh nhân, 09 ca tử vong trong tháng, tử vong tích lũy là 323 người.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, triển lãm nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn. Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 12 cụm mô hình, 08 cụm pa nô khổ lớn, 2.000m2 băng rôn, 9.200m2 pano, 8.800m2 banner; 8.200 lượt cờ các loại; 900 giờ xe tuyên truyền với nhiều nội dung khác nhau; viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng 10, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 25.145 lượt (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 530 lượt; tại các di tích là 3.563 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 21.052 lượt).
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh chiếu phim tuyên truyền lưu động phục vụ tại cơ sở với 06 bộ phim, kết quả phục vụ 48 buổi, thu hút hơn 2.880 lượt người xem; Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 06 buổi, thu hút khoảng 3.100 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện tỉnh cấp 06 thẻ thư viện; phục vụ được 236.753 lượt bạn đọc; tổng số tài liệu lưu hành là 18.229 lượt.
Thể dục thể thao: Trong tháng, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể Thao tỉnh cử đội tuyển tham dự 03 giải thể thao khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 16 HCV, 10 HCB, 15 HCĐ.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt: 36.870 lượt khách, giảm 10,98% so với tháng trước và tăng 198,59% so với cùng kỳ 2021.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 10 năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 15 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 15 người chết, 2 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng giảm 6,52%; số người chết tăng 36,36%; số người bị thương giảm 83,33%. Tính chung 10 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 126 vụ tai nạn giao thông, làm 106 người chết, 73 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 5,26%; số người chết tăng 0,95%; số người bị thương giảm 12,05%.
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 2.780 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 1.299 phương tiện, tước 699 GPLX, cảnh cáo 97 trường hợp, xử lý hành chính 2.762 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 10 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (479 trường hợp), không có giấy phép lái xe (639 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (453 trường hợp) và không đi đúng làn đường quy định (362 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, do ảnh hưởng của thời tiết, trên địa bàn tỉnh Bình Phước xảy ra 2 vụ mưa lớn kèm lốc xoáy rất mạnh đã gây ra thiệt hại đáng kể về tài sản, nhà cửa, cây trồng của người dân... Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 1,32 tỷ đồng.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào. Tính chung 10 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 6 vụ cháy, thiệt hại do cháy khoảng 15,92 tỷ đồng, 01 người chết và 04 người bị thương.
Trong tháng, các cơ quan chức năng đã phát hiện 84 vụ vi phạm môi trường. Tích lũy số liệu đến tháng 10 năm 2022 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 357 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 203 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 2,36 tỷ đồng.