Bình Phước : Cổng thông tin điện tửhttps://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png
Thứ ba - 09/05/2023 09:37
(CTTĐTBP) - Ngày 8/5, Sở Tài chính đã có văn bản báo cáo về tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá, công sản tháng 4/2023.
Thông tin từ báo cáo, theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh cung cấp: Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (CPI) tháng 4/2023 giảm 0,13% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,25% so với tháng trước, khu vực nông thôn giảm 0,13% so với tháng trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, tháng 4/2023 có 07 nhóm tăng giá, 03 nhóm giảm giá, 01 nhóm giữ giá ổn định so với tháng trước. Có 07 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước gồm: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,02%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt, vật liệu xây dựng tăng 0,01%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,35%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; nhóm giao thông tăng 0,40%; nhóm giáo dục tăng 0,01%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,76%.
Có 03 nhóm hàng giảm giá so với tháng trước gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,3%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,15%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,01%. Có 01 nhóm ổn định giá so với tháng trước: Nhóm bưu chính viễn thông giữ mức ổn định so với tháng trước.
Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,02% so với tháng trước, cụ thể: Giá rượu các loại tăng 01%; bia các loại tăng 0,76%; nước quả ép tăng 0,1%; thuốc hút tăng 0,30% do chi phí nguyên liệu chế biến tăng.
Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 4/2023 tăng 0,01% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau: Nhà ở thuê tăng 01,71% do nhu cầu thuê nhà và mặt bằng kinh doanh tăng dẫn đến thị trường cho thuê trở nên sôi động, kéo theo giá nhà cho thuê tăng. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,62% so với tháng trước, chủ yếu do giá thép tăng khi giá nguyên vật liệu đầu vào sản xuất thép tăng. Giá gas từ ngày 01/4/2023 điều chỉnh giảm 59.460 đồng/bình/12kg so với tháng trước, chủ yếu giá gas trong nước phụ thuộc vào diễn biến thế giới.
Giá xăng, dầu điều chỉnh vào các ngày 03/4, 11/4, 21/4/2023.
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 4/2023 tăng 01,21% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 01,35% do giá gạo xuất khẩu tăng. Trong tháng, giá gạo tẻ thường Khang Dân dao động từ 15.219 - 16.000 đồng/kg; giá gạo tẻ Xi Dẻo từ 14.800 - 17.000 đồng/kg; giá gạo nếp thường từ 21.939 - 22.482 đồng/kg.
Giá thực phẩm tháng này giảm 0,63% so với tháng trước do các mặt hàng sau: Giá thịt gia súc giảm 01,59% so với tháng trước, trong đó thịt lợn giảm 01,61%; thịt bò giảm 01,88% do nhu cầu giảm, nguồn cung ổn định; giá trứng các loại giảm 3,99% do nhu cầu tiêu thụ giảm; giá quả tươi và chế biến tăng 01,65% do thay đổi thời tiết, nhu cầu tăng, trong đó quả có múi tăng 01,38%, quả tươi khác tăng 01,92%.
Giá vàng tháng này tăng 3,03% so với tháng trước, giảm 01,2% so với cùng kỳ năm trước, do giá vàng biến động theo giá vàng thế giới. Đồng đô la Mỹ giảm so với tháng trước, chỉ số tháng này là 99,13% giảm 0,87% so với tháng trước và tăng 02,76% so với cùng kỳ năm trước.