Chỉ số nhóm hàng thực phẩm tháng 10 tăng 0,14% so tháng 9.
Chỉ số giá lương thực tháng 10 đạt 100,09%, tăng 0,09% so tháng 9. Do ảnh hưởng của thị trường khu vực Nam Bộ, giá lúa tháng 10 biến động nhẹ, bình quân ở mức 7 ngàn đồng/kg. Giá các mặt hàng gạo: gạo tẻ thường ở mức 10.983 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan 15.979 đồng/kg, giảm 535 đồng/kg.
Chỉ số nhóm hàng thực phẩm tháng 10 đạt 100,14%, tăng 0,14% so tháng 9. Thịt lợn thăn giảm 670 đồng/kg (83.661 đồng/kg), thịt lợn mông sấn giá bình quân 77.408 đồng/kg, giảm 330 đồng/kg. Thịt bò loại 1 có giá 247.698 đồng/kg, giảm 2.169 đồng/kg so tháng trước. Gà công nghiệp làm sẵn nguyên con bình quân 66.554 đồng/kg, ổn định so tháng trước.
Đồ may mặc, mũ nón, giầy dép ổn định; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,3%, đồ uống và thuốc lá tăng 0,82%. Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,52% so với tháng trước. Giá vàng 99,99% tại tiệm vàng Kim Hương cuối tháng 10 niêm yết giá mua vào và bán ra 3.051.000 – 3.121.000 đồng/chỉ, tăng 16.000 đồng/chỉ so tháng 9./.
Thanh Phương