(CTTĐTBP) - Ngày 28/3, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 101/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2022 - 2025.
Thông qua việc triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về TTKDTM, đưa việc sử dụng các phương tiện TTKDTM thành thói quen của người dân trên địa bàn tỉnh; ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ TTKDTM, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân; đảm bảo an ninh, an toàn bảo mật trong hoạt động TTKDTM. Đồng thời, quán triệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án phát triển TTKDTM. Xác định nội dung và phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và thời hạn cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, ngành ngân hàng tỉnh và các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện; đảm bảo triển khai kịp thời, phối hợp, giám sát, theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
UBND tỉnh đặt ra mục tiêu phấn đấu đến cuối năm 2025 như sau: Giá trị TTKDTM gấp 25 lần GRDP (tổng sản phẩm trên địa bàn). TTKDTM trong thương mại điện tử đạt 50%. 100% các siêu thị, nhà hàng, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối, tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh thực hiện lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán hoặc sử dụng các phương thức TTKDTM khác, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho người tiêu dùng TTKDTM khi mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Từ 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác. Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ thanh toán của người dân; tăng số lượng điểm chấp nhận TTKDTM lên trên 4.000 điểm.
Bên cạnh đó, phấn đấu mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ TTKDTM với: Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng và giá trị giao dịch TTKDTM đạt 20 - 25%/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị giao dịch đạt ít nhất 80%/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Internet đạt 35 - 40%/năm; tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện TTKDTM qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40%.
Đối với dịch vụ công, mục tiêu phấn đấu TTKDTM với: Trên 90% cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức TTKDTM; trên 90% các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; trên 60% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh chấp nhận thanh toán dịch vụ y tế bằng phương thức TTKDTM; trên 60% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh được chi trả thông qua các phương thức TTKDTM.
Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đưa ra 6 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể gồm: Giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển TTKDTM; phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh thanh toán điện tử đối với dịch vụ hành chính công; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong TTKDTM; tăng cường cơ chế phối hợp thúc đẩy thanh TTKDTM.
Trong đó, tập trung đẩy mạnh triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách về TTKDTM trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường quản lý các hoạt động TTKDTM, nhất là đối với giao dịch mua, bán tài sản có giá trị lớn phù hợp với quy định tại Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Phòng chống rửa tiền, Luật Phòng chống tham nhũng. Triển khai các quy định về định danh, xác thực điện tử và bảo vệ dữ liệu cá nhân; quy định, hướng dẫn các tổ chức liên quan được kết nối, khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc xác thực thông tin, nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử; quy định về giao dịch điện tử, an ninh mạng, đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu và bảo vệ người dùng... nhằm hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ và đổi mới, sáng tạo, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
Đồng thời, phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng. Đẩy mạnh triển khai các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, dựa trên ứng dụng những công nghệ cốt lõi như: Nền tảng giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API), trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn (AI, Big Data Analytics), điện toán đám mây (Cloud Computing), nhận dạng sinh trắc học (Biometrics). Đẩy mạnh ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động như: Thanh toán qua QR Code, mã hóa thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán phi tiếp xúc (Contactless), Ví điện tử…
Đẩy mạnh triển khai thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tăng cường công tác phối hợp giữa hệ thống ngân hàng tỉnh với các sở, ngành, đơn vị, tổ chức liên quan, địa phương (huyện, thị xã, thành phố) để thúc đẩy phát triển TTKDTM. Tập trung vào các nhiệm vụ: Chi, thu, nộp ngân sách nhà nước, chi trả lương hưu, thanh toán dịch vụ công, học phí, viện phí, điện, nước, viễn thông, chi trả lương qua tài khoản tại các doanh nghiệp không có vốn nhà nước… đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, quản lý, giám sát hoạt động thanh toán xuyên biên giới./.