Theo quy định này, khoảng cách an toàn là cự ly tối thiểu giữa phương tiện phía sau với phương tiện đang di chuyển liền trước, cùng làn đường, bảo đảm tránh xảy ra va chạm trong trường hợp phương tiện phía trước đột ngột giảm tốc độ hoặc dừng lại.
Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước cùng làn hoặc cùng phần đường, cùng chiều xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
Khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông trên đường
Trong điều kiện mặt đường khô ráo, không có sương mù, mặt đường không trơn trượt, địa hình bằng phẳng, đường thẳng, tầm nhìn bảo đảm, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.
Xe đi với vận tốc 60 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe là 35m. Xe đi với vận tốc 60 - 80 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m. Xe đi với vận tốc 80 - 100 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m. Xe đi với vận tốc 100 - 120 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.
Trong điều kiện trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo đã được nêu trên.
Thông tư số 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT./.