Điều tra dân số giữa kỳ

Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2018

Thứ sáu - 29/06/2018 09:15 3673
Năm 2018 là năm bản lề có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020. Với mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh tăng từ 6,7%-7%, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo, điều hành quyết liệt, sáng tạo cùng với sự cố gắng, nỗ lực, đoàn kết nhất trí của các ngành, các cấp, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 ổn định và phát triển, giá cả hàng hóa được kiểm soát, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài tăng khá so với cùng kỳ, thu ngân sách đạt khá, sản xuất công nghiệp tăng so với cùng kỳ nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Công tác giải quyết việc làm và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách xã hội được các cấp, các ngành hết sức quan tâm; công tác khám chữa bệnh được duy trì tốt; quốc phòng an ninh luôn đảm bảo, công tác giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội luôn được tăng cường. Kết quả các ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (theo giá so sánh 2010) ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2018 đạt 17.834,447 tỷ đồng, tăng 6,64% so cùng kỳ năm trước.
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp có mức tăng 5,10%, đóng góp 1,68 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp tăng 15,11%, đóng góp 0,01 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 6,45%, đóng góp 0,01 điểm phần trăm.
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, công nghiệp tăng 11,22% là ngành có mức đóng góp cao nhất vào mức tăng chung (1,75 điểm phần trăm), chủ yếu do ngành chế biến, chế tạo tăng 12,04%, đóng góp 1,58 điểm phần trăm. Ngành xây dựng 6 tháng đầu năm tăng 0,62%, đóng góp 0,40 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.
- Lĩnh vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 4,15% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,62 điểm phần trăm; thông tin và truyền thông tăng 6,77%, đóng góp 0,51 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 2,34%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm; giáo dục và đào tạo tăng 5,78%, đóng góp 0,25 điểm phần trăm.
Về cơ cấu tổng sản phẩm 6 tháng đầu năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 25,55%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,39%; khu vực dịch vụ chiếm 38,74%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,32% (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2017 là: 30,76%; 29,32%; 36,82%; 3,10%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
* Trồng trọt
- Vụ Đông Xuân 2017-2018 toàn tỉnh gieo trồng được 7.592 ha, tăng 0,37% (+28ha) so với vụ Đông Xuân năm trước, trong đó: Nhóm cây lúa 3.453 ha, tăng 5,27% (+173ha) so với cùng kỳ năm trước. Tương ứng: bắp 465 ha, tăng 6,16% (+27ha); khoai lang 107ha, tăng 25,88% (+22ha), khoai mỳ 1.103 ha, giảm 32,41% (-529ha); mía 83 ha, tăng 11,57% (+9ha); Rau các loại 1.524 ha, tăng 8,24% (+116ha)...
- Về sản lượng một số loại cây trồng vụ Đông Xuân 2017-2018: Lúa thu hoạch được 11.513 tấn, so cùng kỳ tăng 6,17%; tương ứng: Bắp 1.866 tấn, tăng 7,18%; khoai lang 489 tấn, tăng 23,17%; rau các loại 11.374 tấn, tăng 3,75%; đậu các loại 154 tấn, tăng 55,56% ...so với vụ Đông Xuân năm trước.
- Ước tính 6 tháng đầu năm 2018 toàn tỉnh hiện có 413.228 ha cây lâu năm, tăng 0,56% (+ 2.312 ha) so với 6 tháng đầu năm 2017. Trong đó: Cây ăn quả các loại hiện có 8.831 ha, tăng 5,01% (+422 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây công nghiệp lâu năm hiện có 403.714 ha, tăng 0,48% (+1.921 ha) so với cùng kỳ năm 2017.
* Chăn nuôi
Tính đến 01/4/2018 tổng đàn trâu trên địa bàn toàn tỉnh là 12.606 con, tăng 6,08% (+ 722 con) so với cùng kỳ năm 2017; tổng đàn bò 33.606 con, tăng 7,70% (+2.403 con); tổng đàn lợn 451.294 con, tăng 31,58% (+108.308 con); đàn gia cầm 4.872,4 nghìn con, tăng 0,27% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thịt trâu hơi đạt 985 tấn, giảm 0,41% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi đạt  1.937 tấn, tăng 9,68%; sản lượng thịt lợn hơi đạt 25.983 tấn, tăng 7,42%; thịt gia cầm đạt 12.046,5 tấn, tăng 1,67%; trứng gia cầm đạt 98.517,1 nghìn quả, giảm 1,1%.
b. Lâm nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2018 chưa thực hiện rừng trồng mới tập trung, trong thời gian này các đơn vị đang khẩn trương chuẩn bị cây giống, cày ủi xử lý thực bì; diện tích rừng trồng được chăm sóc là 3.836 ha, tăng  178,37% (+ 2.458 ha) so cùng kỳ; diện tích rừng trồng được khoanh nuôi tái sinh là 326 ha, tăng 183,48% (tăng 211 ha) so vời cùng kỳ; diện tích rừng được giao khoán bảo vệ là 391 ha.
Công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ, chăm sóc rừng được thực hiện thường xuyên. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được thực hiện tốt nên từ đầu năm đến nay không để xảy ra cháy rừng. Tình hình vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản: Tổng số vụ vi phạm là 58 vụ tăng 07 vụ so với cùng kỳ năm trước, đã xử lý 57 vụ (bao gồm cả các vụ tồn của năm 2017 chuyển sang).
c. Thủy sản
Các mô hình phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh được triển khai phổ biến rộng rãi giúp người nông dân tiếp tục phát triển sản xuất và mở rộng thâm canh. Sản lượng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2,940 nghìn tấn, tăng 6,33% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá đạt 2,933 nghìn tấn, tăng 6,35%). Ngành Thủy sản trong những tháng đầu năm gặp thuận lợi về nguồn nước do năm nay mưa nhiều các ao, hồ, đập đủ nước để nuôi trồng.
3. Sản xuất công nghiệp
Nhờ môi trường kinh doanh ổn đinh và kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của các cấp chính quyền với cộng đồng doanh nghiệp nên từ đầu năm đến nay sản xuất công nghiệp tiếp tục có chuyển biến tích cực. Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 6 ước tính tăng 12,42% so cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng  3,99%; công nghiệp chế biến tăng 13,69%;  Sản xuất và phân phối điện, khí đốt & nước nóng tăng 0,82%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,09%.
Tính chung 6 tháng đầu năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,17% so cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng  2,08%; công nghiệp chế biến tăng 12,17%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt & nước nóng tăng 4,49%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,01%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 6 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Bàn bằng gỗ các lọai tăng 295,08%; thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 50,27%; đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu tăng 48,22%; thanh, que bằng thép hợp kim khác tăng 45,95%; Sản phẩm in khác tăng 28,01%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất tăng 5,43%; nước uống được tăng 4,72%; điện thương phẩm tăng 4,04%; dịch vụ tái chế phế liệu phi kim loại tăng 3,54%; đá xây dựng khác tăng 2,08%; dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử giảm 0,18%; dịch vụ đúc gang, sắt, thép giảm 1,58%.
- Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm 2018 tăng 14,23% so với cùng kỳ năm trước
- Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2018 tăng 31,93% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp tháng 6/2018 tăng 3,69% so với tháng trước, giảm 5,44% so với tháng cùng kỳ năm trước, cộng dồn 6 tháng giảm 1,53% so với cùng kỳ năm trước.
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2018 đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 500 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 7.160 tỷ đồng, tăng 18,5% về số doanh nghiệp, tăng 81,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017 và đạt 55,5% kế hoạch năm, có 30 doanh nghiệp đăng ký giải thể, có 266 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động.
5. Hoạt động dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tháng 6/2018 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 3.650,454 tỷ đồng, tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 18,91% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.924,353 tỷ đồng, tăng 1,28% và tăng 22,53%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành đạt 425,891 tỷ đồng, tăng 1,08% và tăng 8,65%; doanh thu dịch vụ đạt 300,210 tỷ đồng, tăng 0,75% và tăng 3,05%.
Tính chung 6 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 21.399,244 tỷ đồng, tăng 17,71% so với cùng kỳ năm trước .
b. Giao thông vận tải - Bưu chính viễn thông
* Vận tải hành khách     
Vận tải hành khách trong tháng 6/2018 ước thực hiện 978,2 ngàn HK và 119.712,5 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 0,30%  về vận chuyển và tăng 0,13% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 4,24% về vận chuyển và tăng 2,69% về luân chuyển.
Vận tải hành khách 6 tháng đầu năm 2018 ước thực hiện 5.889,7 ngàn HK và 723.796,5 ngàn HK.km, so với cùng kỳ năm trước tăng 5,65% về vận chuyển và tăng 4,71% về luân chuyển.
Doanh thu vận tải hành khách 6 tháng năm 2018 ước thực hiện 504,7 tỷ đồng, tăng 7,72% so với cùng kỳ năm trước.
* Vận tải hàng hoá
Vận tải hàng hoá tháng 6/2018 ước thực hiện được 245,4 ngàn tấn và 16.435 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 1,12% về vận chuyển và tăng 0,75% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,91% về vận chuyển và tăng 4,44% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá 6 tháng đầu năm 2018 ước thực hiện được 1.455,2 ngàn tấn và 97.801,5 ngàn T.km, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,7% về vận chuyển và tăng 5,0% về luân chuyển.
Về doanh thu vận tải hàng hoá 6 tháng năm 2018 ước thực hiện 317,3 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 6 tháng năm 2018 ước thực hiện 8,3 tỷ đồng, tăng 16,22% so cùng kỳ năm trước.
*  Bưu chính, viễn thông
Tính đến tháng 6/2018 toàn tỉnh có 140 điểm phục vụ (44 bưu cục, 54 bưu điện văn hóa xã và 42 thùng thư công cộng); Bán kính phục vụ bình quân đạt 3,95km, đáp ứng 100% số xã được phục vụ bưu chính.
Theo thống kê từ các doanh nghiệp viễn thông đến tháng 6/2018 toàn tỉnh ước có 1.060.264 thuê bao điện thoại (24.286 cố định, 1.036.679 di động) so với đầu năm 2018 thuê bao điện thoại cố định giảm 0,92% và thuê bao di động giảm 0,95%.
Về Internet tính đến tháng 6/2018 có: 698.569 thuê bao, so với quý I/2018 tăng 1,14%.
6. Tài chính, ngân hàng
a. Ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 6/2018 ước đạt 31.650 tỷ đồng, tăng 19,71% so cùng kỳ năm trước. Cơ cấu vốn huy động ít có sự biến động, tiền gửi trên 12 tháng luôn chiếm tỷ lệ 12,43%/tổng nguồn vốn huy động; tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,86%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,14%; tiền gửi tiết kiệm chiếm 73,94%, tiền gửi thanh toán chiếm 24,48%, phát hành giấy tờ có giá chiếm 1,58%.
Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 6/2018 ước đạt 63.570 tỷ đồng, tăng 33,63% so với cùng kỳ năm trước. Nợ quá hạn 6 tháng đầu năm ở mức khoảng 2%/tổng dư nợ.
b. Bảo hiểm
Trong 6 tháng đầu năm 2018 số người tham gia bảo hiểm xã hội gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là 116.634 người, đạt 93% kế hoạch được giao; bảo hiểm xã hội tự nguyện 665 người, đạt 53,6% kế hoạch; bảo hiểm y tế là 780.434 người, đạt 780.434 người, đạt 96,4%; bảo hiểm thất nghiệp là 104.997 người, đạt 90% kế hoạch được giao.
Tổng số thu tính đến ngày 20/6/2018 là 1.010,2 tỷ đồng, đạt 40,13% so với kế hoạch, bao gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc: 671,4 tỷ đồng, đạt 41% kế hoạch; bảo hiểm xã hội tự nguyện: 1,4 tỷ đồng, đạt 13,96% kế hoạch; bảo hiểm y tế: 287,4 tỷ đồng, đạt 38,5 % kế hoạch; bảo hiểm thất nghiệp: 50 tỷ đồng, đạt 39,57% kế hoạch được giao.
Tổng số chi tính đến ngày 20/6/2018: 934,1tỷ đồng, bao gồm: Chi bảo hiểm xã hội: 556,9 tỷ đồng; chi bảo hiểm y tế: 344,9 tỷ đồng; chi bảo hiểm thất nghiệp: 32,3 tỷ đồng.
7. Đầu tư và xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 6 tháng đầu năm 2018 ước 708,15 tỷ đồng, bằng 25% kế hoạch năm, tăng 7,17% so với cùng kỳ năm trước.
Giải ngân vốn đầu tư công: Tổng kế hoạch vốn giao năm 2018 là 2.832,72 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm ước thực hiện giải ngân được 906,4 tỷ đồng, đạt 32% kế hoạch năm và tăng 31% so với cùng kỳ năm 2017.
Về thu hút FDI: 6 tháng đầu năm 2018 toàn tỉnh đã thu hút được 17 dự án với tổng vốn đăng ký là 119,5 triệu USD, tăng 142,8% về số dự án và tăng 707% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó có 03 dự án đầu tư đến từ Trung Quốc với tổng số vốn 4,72 triệu USD; 10 dự án đầu tư đến từ Hàn Quốc với tổng số vốn 86,25 triệu USD; 03 dự án đầu tư đến từ Samoa với tổng số vốn 8,53 triệu USD và Singapo 01 dự án đầu tư với tổng số vốn 20 triệu USD.
8. Thu, chi ngân sách
a. Thu ngân sách
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 6 tháng đầu năm 2018 là 4.100,499 tỷ đồng, đạt 68% so với dự toán năm, tăng 65,48% so với cùng kỳ, cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định và phát triển. Trong đó:
- Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước ước 3.791,957 tỷ đồng, đạt 71% so kế hoạch HĐND giao. Trong thu từ sản xuất kinh doanh trong nước ước 245,272 tỷ đồng, đạt 59% so kế hoạch HĐND giao, tăng 27,75% so với cùng kỳ; thu từ kinh tế ngoài quốc doanh ước 572,144 tỷ đồng, đạt 45% so kế hoạch HĐND, tăng 1,18% so với cùng kỳ; thu tiền sử dụng đất ước 1.160,231 tỷ đồng, đạt 96% so kế hoạch HĐND giao, tăng 161,49% so với cùng kỳ.
- Thu thuế xuất, nhập khẩu ước 300 tỷ đồng, đạt 50% so kế hoạch HĐND giao, tăng 18,88% so với cùng kỳ năm 2017.
b. Chi ngân sách
Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương 6 tháng đầu năm 2018 ước thực hiện 4.614,127 tỷ đồng, đạt 51% so với dự toán năm, tăng 45,75% so với cùng kỳ, tong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 1.604,931 tỷ đồng, đạt 57% dự toán, tăng 120,73% so với cùng kỳ; riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản ước thực hiện 1.570,931 tỷ đồng, đạt 55% dự toán, tăng 161,14% so với cùng kỳ.
- Chi thường xuyên: 2.891,229 tỷ đồng, đạt 50% dự toán, tăng 19,91% so với cùng kỳ, đã đáp ứng yêu cầu chi tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, các khoản an sinh xã hội, phòng ngừa dịch bệnh, chi hỗ trợ tiền Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018.
9. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 năm 2018 tăng 0,54% so với tháng trước, tăng 7,23% so với cùng kỳ năm trước; tăng 2,94% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá bình quân so cùng kỳ năm trước tăng 5,21%.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 6/2018 giảm 1,61% so với tháng trước; tăng 2,16% so với tháng 12/2017 và  tăng 5,37% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá bình quân so với cùng kỳ năm trước tăng 6,75%. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 6/2018 tăng 2,07% so với tháng trước; tăng 1,86% so với tháng 12/2017 và tăng 0,72% so với cùng kỳ năm 2017, chỉ số giá bình quân so với cùng kỳ năm trước tăng 0,91%.
10. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
a. Công tác lao động - việc làm
Ước trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 18.078 lao động (kế hoạch 30.000 lao động), đạt 60,26% kế hoạch năm, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm 2017; đào tạo nghề cho 4.117 lao động, đạt 68,6% kế hoạch năm (trong đó đào tạo nghề cho 2.267 lao động nông thôn), tăng 34% so với cùng kỳ năm 2017. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50,5% kế hoạch năm
b. Đời sống dân cư
Nhìn chung đời sống dân cư 6 tháng năm 2018 có nhiều cải thiện về mặt tinh thần cũng như về vật chất, văn hoá, giáo dục phát triển toàn diện, các chính sách xã hội được chú trọng, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.
11. Công tác an sinh xã hội
a. Việc chăm lo Tết cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội
Trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018, toàn tỉnh tổ chức thăm, tặng 93.973 phần quà, với tổng kinh phí là 38.316.987.000 đồng cho đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khó khăn khác.
b. Công tác bảo trợ xã hội
Mua thẻ bảo hiểm y tế và cấp phát kịp thời cho 30.442 người thuộc hộ nghèo, 9.783 người thuộc hộ cận nghèo, 71.352 người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó khăn, 73.210 người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho 1.086 người thuộc diện hộ làm nông, lâm nghiệp có mức sống trung bình.
Thực hiện trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho 16.847 đối tượng và đảm bảo 100% đối tượng đều có thẻ bảo hiểm y tế; Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh tiếp nhận 03 đối tượng,quản lý nuôi dưỡng tập trung 51 lượt đối tượng.
c. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Giải quyết 960 hồ sơ, trong đó: 512 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ, 243 hồ sơ mai tang phí, 68 hồ sơ di chuyển hồ sơ người có công đi ngoài tỉnh, 34 hồ sơ trang cấp dụng cụ chỉnh hình, 33 hồ sơ chất độc hóa học, 22 hồ sơ tuất, 12 hồ sơ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, 10 hồ sơ đính chính thông tin mộ liệt sỹ, 08 hồ sơ đính chính thông tin người có công, 08 hồ sơ Huân chương Độc lập, 05 hồ sơ di chuyển hài cốt liệt sỹ, 04 hồ sơ Bà mẹ Việt nam anh hùng, 01 hồ sơ thương binh; tổ chức điều dưỡng tập trung cho 513 đối tượng; tiếp nhận 35 hài cốt liệt sỹ quy tập tại Campuchia về nước.
12. Giáo dục, đào tạo
Đến nay, tất cả các trường học đều thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn theo quy định, hoàn thành chương trình năm học 2017-2018 đúng quy định tại khung kế hoạch thời gian năm học. Các trường đảm bảo đầy đủ thời gian, nội dung giảng dạy theo chương trình.
Tính đến cuối tháng 5/2018, toàn tỉnh có 127/474 trường đạt chuẩn quốc gia (tỷ lệ 26,8% so với tổng số trường), trong đó: Mầm non: 34 trường; Tiểu học: 55 trường; THCS: 25 trường; THPT: 13 trường.
13. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
a. Tình hình dịch bệnh
Sốt rét: Tổng số mắc sốt rét 1.112 cas, tăng 60% so với cùng kỳ năm trước, bệnh nhân sốt rét ác tính 00. Tử vong: 00 ca. Không có dịch sốt rét xảy ra.
Sốt xuất huyết: Tổng số mắc sốt xuất huyết là 542 ca, tăng 19,6% so với cùng kỳ. Tử vong 01 ca, tăng 01 ca so với cùng kỳ.
Bệnh tay - chân - miệng: Tổng số mắc trong tháng 98 ca, giảm 51% so với cùng kỳ. Tử vong 00 ca. Không có dịch bệnh xảy ra.
Cúm A/H5N1, H7N9: Chưa phát hiện ca bệnh nào thêm.
Các bệnh truyền nhiễm khác: Bệnh dại mắc 01 ca, tăng 01 ca so với cùng kỳ. Tử vong 01 ca, tăng 01 ca so với cùng kỳ.
b. Hoạt động khám chữa bệnh
Tổng số Bn vào viện là 49.208 người; tổng số Bn ra viện là 44.682 người; tổng số Bn chuyển viện 3.680; tổng số Bn tử vong 84; tổng số Bn ngoại trú 11.269; tổng số lần khám bệnh 594.687; tổng số Bn tai nạn giao thông 4.640; tổng số ca ngộ độc thực phẩm 602; tổng số ca phẫu thuật 5.196.
14. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong 6 tháng đầu năm 2018, ngành Văn hóa - Thể thao & Du lịch đã tập trung tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
a. Công tác tuyên truyền: Toàn Ngành đã tập trung thực hiện được 14.573m băng rôn, 16.499m2 panô, 5.736m2 banner, treo 17.875 lượt cờ các loại, 54.650m cờ dây, 6.000m đèn điện tử, phát hành 200 tờ rơi, triển lãm 305 hình ảnh về thành tựu kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; tuyên truyền 3.436 giờ trên hệ thống đèn điện tử, tuyên truyền 1.229 giờ bằng xe lưu động.
b.Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức trưng bày chuyên đề “Thi hành Hiệp định Paris - 45 năm nhìn lại qua tư liệu lịch sử” và chương trình “Điểm hẹn di sản văn hóa”. Tổ chức dâng hương tại các di tích trên địa bàn tỉnh. Trong 6 tháng đầu năm, các di tích đón tiếp 553 đoàn khách tham quan, với tổng lượt khách là 49.345 lượt người (trong đó di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Bộ Chỉ huy quân giải phóng miền Nam Việt Nam đón 178 đoàn, với 11.345 lượt khách).
c. Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong 6 tháng đầu năm 2018, Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh tổ chức được 78 buổi biểu diễn phục vụ khoảng 38.550 lượt người xem. Trung tâm Văn hóa tỉnh biên tập và dàn dựng 05 chương trình, tổ chức được 74 buổi biểu diễn thông tin lưu động, phục vụ khoảng 22.200 lượt người xem.
d. Hoạt động chiếu bóng:  Triển khai 03 đội chiếu bóng lưu động đi chiếu phim phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, cán bộ và chiến sĩ bộ đội biên phòng và vùng biên giới được 316 buổi chiếu, thu hút khoảng 37.170 lượt người xem. Rạp chiếu phim đã tổ chức được 167 xuất chiếu với khoảng 1.640 lượt người đến xem.
e. Hoạt động thư viện: Trong 6 tháng đầu năm, Thư viện tỉnh phục vụ được 94.819 lượt bạn đọc (trong đó 2.574 lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh, 5.281 lượt bạn đọc lưu động, 195 lượt bạn đọc sách điện tử, 6.495 lượt bạn đọc thư viện, tủ sách cơ sở, 1.020 lượt bạn đọc truy cập internet, 79.254 lượt bạn đọc truy cập website), luân chuyển 53.212 lượt sách, báo, tạp chí; cấp mới 66 thẻ bạn đọc thư viện.
f. Thể dục thể thao: Tổ chức trận bóng đá giao hữu với các câu lạc bộ Bóng đá Hoàng Anh Gia Lai, SHB Đà Nẵng. Đăng cai tổ chức giải vô địch Đẩy gậy toàn quốc lần thứ XII và giải vô địch Kéo co toàn quốc năm 2018. Trong 6 tháng đầu năm 2018, các đội tuyển của tỉnh tham gia 24 giải thể thao cụm, khu vực và toàn quốc, kết quả đạt 28 HCV, 24 HCB, 51 HCĐ, 07 kiện tướng, 05 dự bị kiện tướng, 17 cấp I.
g. Hoạt động du lịch: Làm việc với các cơ sở lưu trú du lịch về nhu cầu tham gia lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Tham mưu tổ chức đoàn FAMTRIP khảo sát tuyến du lịch qua cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư. Hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 198.882 lượt khách; doanh thu đạt 171,32 tỷ đồng.
15. Tai nạn giao thông
Trong 6 tháng năm 2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 124 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 100 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 24 vụ va chạm giao thông, làm 105 người chết, 69 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông 6 tháng năm 2018 giảm 22,01%; số người chết giảm 19,85%; số người bị thương giảm 35,51%.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 31.076 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 7.176 phương tiện, tước 2.742 GPLX, cảnh cáo 673 trường hợp, xử lý hành chính 29.505 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 18,76 tỷ đồng.
16. Thiệt hại thiên tai
Trong 6 tháng đầu năm 2018, thiên tai do mưa to kèm gió lốc xoáy đã làm thiệt hại: thiệt hại về người; nhà ở; nông lâm nghiệp và thủy sản…. Ước tính tổng thiệt hại trong 6 tháng đầu năm ước tính hơn 18,8 tỷ đồng.
17. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong 6 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ cháy làm 02 người bị thương, giá trị thiệt hại ước 4.112 triệu đồng.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 87 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 32 vụ vi phạm với số tiền xử phạt nộp Kho Bạc là 119,2 triệu đồng.
Đánh giá chung:
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 tiếp tục có những chuyển biến tich cực. Diện tích gieo trồng và sản lượng Vụ Đông xuân tăng so với cùng kỳ năm trước, ngoài ra cây điều năm nay ra bông nhiều đợt và sản lượng tăng hơn năm 2017; Sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng khá, cùng với sự phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng đi đôi với việc thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát và nhu cầu tiêu dùng, sức mua của xã hội; Giao thông vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân; Hoạt động văn hóa sôi nổi, An ninh quốc phòng được đảm bảo; Công tác khám chữa bệnh vẫn được duy trì tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn những khó khăn, hạn chế như: giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh xuống thấp (hồ tiêu), giá cao su chậm phục hồi, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, mưa nhiều, lốc xoáy; tiến độ thi công một số công trình trọng điểm chậm; thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế; giải ngân vốn XDCB còn chậm; tình hình tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng còn ở mức cao.
Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước 6 tháng đầu năm 2018.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê Bình Phước

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập911
  • Hôm nay285,716
  • Tháng hiện tại10,294,883
  • Tổng lượt truy cập372,300,686
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
Tổng cục Thống kê
Phân mềm giao việc_Taskgov
Điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành
Chiến lược phát triển TKVN
Tuyển dụng năm 2022
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây